BAI TẬP TIẾNG VIỆT 9 - BỘ 2.doc

Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Giáo viên tiếng anh tiểu học 9. Giáo viên vật lí CLB HSG Hà Nội xin giới thiệu Tài liệu ôn thi HSG ngữ văn 9 và ôn thi lên 10 hay. Tài liệu ôn thi HSG ngữ văn 9 và ôn thi lên 10 hay là tài liệu hay và quý giúp các thầy cô tham khảo trong quá trình dạy HSG ngữ văn 9 và ôn thi lên 10. Hãy tải ngay Tài liệu ôn thi HSG ngữ văn 9 và ôn thi lên 10 hay. Giaoanxanh nơi luôn cập nhật các kiến thức mới nhất. Chúc các bạn thành công !!!.Xem trọn bộ Tài liệu ôn thi HSG ngữ văn 9 và ôn thi lên 10 hay. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để sử dụng toàn bộ kho tài liệu, vui lòng liên hệ qua Zalo 0388202311 hoặc Fb: Hương Trần.

Spinning

Đang tải tài liệu...

BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9

I. LÍ THUYẾT

Câu 1: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.

TL:

- Đặc điểm của khởi ngữ:

+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.

- Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.

- Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.

Câu 2: Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ.

-

Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu.

1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với

sự việc được nói đến trong câu.

VD: - Mời u xơi khoai đi ! ( Ngô Tất Tố)

- Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)

2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người

nói (vui, mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi….

Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.

VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)

+ Trời ơi, sinh giặc làm chi

Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)

3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao

tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.

VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)

+ Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)

4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội

dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu

ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú

cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.

VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)

+ Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn như lưới

lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)

Câu 3: Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn ?

Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức:

- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải

phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp

theo trình tự hợp lí (liên kết logic).

- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện

pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối.

Câu 4: Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ?

1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.

VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư

hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái

tượng gỗ. (Lỗ Tấn)