MỤC 1: ĐỌC KỊCH BẢN SÂN KHẤU
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
- Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) là hiện tượng đặc biệt của sân khấu
kịch trường những năm tám mươi của thế kỉ XX
- Viết gần 50 vở kịch. Trong đó có nhiều vở kịch gây được tiếng
vang lớn. Và để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng công chúng.
Kịch của Lưu Quang Vũ thể hiện nhiều cách tân độc đáo; quan tâm
thể hiện xung đột trong cách sống và quan niệm sống, bày tỏ khát
vọng hoàn thiện nhân cách con người.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về nghệ thuật sân khấu
năm 2000.
2. Văn bản
- Kịch bản Lời nói dối cuối cùng được in trong tuyển tập Nàng Xi – ta và những vở kịch
khai thác tích truyện dân gian. Đây là tuyển tập bao gồm 5 vở kịch khai thác từ tích
truyện dân gian: Nàng xi –ta; Hồn Trương Ba, da hàng thịt;Ông vua hóa hổ, Linh hồn
của đá và Lời nói dối cuối cùng.
- Vở kịch được biên soạn dựa trên những câu chuyện dân gian về nhân vật Cuội như Nối
dối như Cuội, Sự tích chú Cuội cung trăng, và bài ca dao Thằng Bờm có cái quạt mo…
- Vở kịch Lời nói dối cuối cùng được Lưu Quang Vũ sáng tác vào năm 1985, sau đó được
công diễn trên sân khấu Nhà hát tuổi trẻ trong những năm 1986, 1987. Năm 2016, nhân
kĩ niệm 28 năm ngày mất của Lưu Quang Vũ, vở kịch được dàn dựng lại trên sân khấu
Nhà hát tuổi trẻ, do nghệ sĩ Ưu tú Chí Trung làm đạo diễn.
II.Đọc hiểu chi tiết:
1.Hình tượng nhân vật Cuội.
a. Sự tiếp nhận và sáng tạo các truyện dân gian
Phương diện so
sánh
Nói dối như Cuội
Sự tích chú Cuội
cung trăng
Lời nói dối cuối
cùng
Nhân vật chính
Đặc điểm nhân vật
chính
Nhân vật phụ
Không gian
Thông điệp
II.Đọc hiểu chi tiết:
1.Hình tượng nhân vật Cuội.
a. Sự tiếp nhận và sáng tạo các truyện dân gian
Phương diện so
sánh
Nói dối như Cuội
Sự tích chú Cuội
cung trăng
Lời nói dối cuối
cùng
Nhân vật chính
Cuội
Cuội
Cuội
Đặc điểm nhân vật
chính
Nói dối, thể hiện sự
khôn vặt
Không nói dối
Nói dối nhằm mục
đích tốt đẹp
Nhân vật phụ
Chú, thím…
Con cọp, ông lão
ăn mày, con chó…
Bờm, Nha, Điền
Không gian
Làng quê và cung
đình
Làng quê
Làng quê và cung
đình
Thông điệp
PP thói tham lam
và ngu dốt
Lí giải hiện tượng
tự nhiên
Cần trung thực,
chân thành.
b. Mâu thuẫn giữa hiện thực và lí tưởng
- Những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong đoạn đối thoại này như: những trò mưu mẹo,
gian dối, thật lòng, thành thật, nói dối,bịp bợm, kẻ gian dối lọc lừa, người trung hậu
chất phác, gian dối, mưu mẹo, lọc lừa, tốt lành, xấu xa, lừa bịp…
->Mâu thuẫn trong cuộc đối thoại giữa Lụa và Cuội là mâu thuẫn giữa ý định tốt đẹp, vì
người khác với hành động nói dối, lừa lọc của nhân vật Cuội, đằng sau đó là mâu thuẫn
giữa hiện thực và lí tưởng, giữa thực tế và mơ ước.
- Ngôn ngữ này khác so với ngôn ngữ giao tiếp thông thường bởi nó là ngôn ngữ của
nhân vật trong kịch bản và trên sân khấu nên ngôn ngữ đó phải thể hiện được ý kiến,
quan điểm cá nhân, phải cho thấy được suy nghĩ, tính cách của nhân vật, phải gây được
ấn tượng rõ và mạnh, khiến người đọc, người xem chú ý và ghi nhớ.
2. Hình tượng nhân vật Bờm:
- Thường được coi là đại diện cho tính cách thật thà, chất
phác.
- Nên việc đưa nhân vật này vào vở kịch có thể tạo nên sự
so sánh với nhân vật Cuội, và có thể coi đó là một sự phá
cách, sáng tạo của tác giả khi sử dụng kết hợp các nguồn
tư liệu dân gian khác nhau để tạo nên tuyến nhân vật trong
tác phẩm của mình.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Thông điệp của tác phẩm là mọi ý định dù tốt đẹp nhưng được xây dựng trên sự giả
dối cũng không đem lại hạnh phúc mà phải xây dựng dựa trên lòng tin và sự chân thực.
-Tâm sự của Lưu Quang Vũ về một xã hội đòi hỏi sự trung thực, chống lại tất cả dối trá
và những điều làm con người không còn tin vào cuộc sống.
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng nhân vật dựa vào sự tiếp thu và sáng tạo các truyện dân gian,
tạo nên sự gần gũi và mới lạ cho vở kịch.
- Ngôn ngữ thể hiện được suy nghĩ và tính cách của nhân vật, đồng thời nêu lên thông
điệp của vở kịch
MỤC 2: XEM VỞ DIỄN
Sự khác biệt lớn nhất giữa
kịch
bản
văn
học
và
vở
diễn trên sân khấu?
-
Văn bản của kịch bản là tương đối ổn định, thì kịch bản trên sân
khấu có sự thay đổi nhất định.
- Cùng một kịch bản, các đạo diễn khác nhau có thể dàn dựng khác
nhau, các diễn viên khác nhau biểu diễn khác nhau, các họa sĩ khác
nhau bài trí khác nhau.
- Để có một vở kịch được công diễn trước khán giả, cần có
sự tham gia của những thành phần nào? Từng thành phần
đó có vai trò như thế nào trong vở diễn? Sự tham gia của
rất nhiều thành phần khác nhau trong vở diễn tác động như
thế nào đến kịch bản sân khấu?
Thành phần trong vở kịch
Thành phần của vở diễn
Tác giả
Đạo diễn
Họa sĩ
Nhạc sĩ
Thiết kế ánh sáng
Biên đạo múa
Trợ lí đạo diễn
Truyền thông
Chỉ đạo thực hiện chương trình
Âm thanh
Ánh sáng
Chỉ huy buổi biểu diễn
Tác động của các thành phần tham gia khác nhau trong vở diễn đến kịch bản sân khấu:
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………
PHIẾU HỌC TẬP 02
Thành phần của vở diễn
Vai trò
Tác giả
Người viết kịch bản
Đạo diễn
Người chịu trách nhiệm cho chất lượng nghệ thuật của bộ phim, chỉ đạo
diễn xuất.
Họa sĩ
Chịu trách nhiệm thiết kế mỹ thuật sân khấu.
Nhạc sĩ
Sáng tác nhạc cho vở diễn
Thiết kế ánh sáng
Chịu trách nhiệm thiết kế ánh sáng sân khấu.
Biên đạo múa
Giám sát công việc hằng ngày của các diễn viên và lập lịch trình các thiết
bị quay phim, kịch bản và dựng cảnh
Trợ lí đạo diễn
Người sát cánh bên cạnh Đạo diễn trong 1 thời gian dài để phục vụ cũng
như đôn đốc tiến độ làm việc
Truyền thông
Quảng bá tác phẩm đến công chúng
Chỉ đạo thực hiện chương trình Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung
Âm thanh
Chịu trách nhiệm thiết lập thiết bị âm thanh, giám sát mức độ và chất
lượng, giải quyết các vấn đề khi chúng phát sinh
Ánh sáng
Người chịu trách nhiệm về giàn đèn
Chỉ huy buổi biểu diễn
Chịu trách nhiệm điều hành buổi biểu diễn
Tác động của các thành phần tham gia khác nhau trong vở diễn
đến kịch bản sân khấu: Vở diễn trên sân khấu là một sáng tạo
của tập thể, trong đó không chỉ có đạo diễn, biên kịch mà tất cả
diễn viên, họa sĩ, biên đạo múa,…cùng góp phần đồng sáng tạo
nên vở kịch. Mỗi thành viên trong ê – kíp sản xuất bằng trải
nghiệm cuộc sống, cảm nhận riêng của mình sẽ đem lại cho kịch
bản một cách tiếp cận riêng, một đời sống riêng. Vì thế mỗi lần
công diễn là một lần văn bản văn được học tái sinh trong một
hình hài mới, mang một thông điệp mới.
- Nêu một số cử chỉ hành động của nhân vật trên sân khấu?
Những cử chỉ, hành động đó nhằm biểu đạt điều gì?
- Theo em cách sử dụng ngôn ngữ hình thể tạo nên hiệu ứng gì
cho người xem? Liệu cách diễn xuất đó đã thực sự thuyết phục
chưa? Vì sao?
- Theo em ngôn ngữ hình thể đóng vai trò gì trong việc thể hiện
nhân vật?
Thảo luận nhóm: Thời gian 10 phút
- Trong diễn xuất ngôn ngữ hình thể là yếu tố góp phần quan trọng vào
sự thành công của một vai diễn. Ngôn ngữ hình thể sẽ giúp vai diễn có
cảm xúc và có hồn hơn. Ngôn ngữ hình thể sẽ giúp khán giả tiếp nhận vai
diễn một cách trực quan hơn.
- Ngôn ngữ hình thể không chỉ giúp bộc lộ nội tâm, tính cách, số phận
nhân vật mà còn là một yếu tố ước lệ nhằm biểu đạt những thông tin khác
trong một vở kịch như thời gian, không gian và những thông điệp quan
trọng trong vở diễn.
Vở diễn tái hiện bối cảnh của Việt Nam nơi
thôn quê xưa trên sân khấu đương đại bằng
cách nào để giúp người xem cảm nhận
được sức sống, không khí của đời sống
người Việt nơi thôn quê?
Để khắc phục những giới hạn của sân khấu, người ta có thể sử dụng
ngôn ngữ đối thoại như một phương tiện để miêu tả bối cảnh giúp
người đọc có thể hình dung được không khí của các tình huống, sự
kiện, hành động trong vở kịch.
Cảm nhận của em về không gian sân khấu của vở diễn? vì sao
đạo diễn lại quyết định tổ chức không gian sân khấu như vậy?
Việc sắp đặt không gian đó tạo nên hiệu ứng gì nơi người xem và
truyền tải trông điệp nghệ thuật nào?
Không gian sân khấu khác không gian đời thực ở điểm nào?
Làm thế nào để có thể vừa truyền tải được thông điệp nghệ thuật
vừa đem lại cho người xem cảm giác sống động, tự nhiên nhất?
Thảo luận nhóm: Thời gian 10 phút
Không gian sân khấu là không gian ước lệ. Nó vừa cố gắng mô phỏng
đời sống thực, vừa cố gắng khắc phục những hạn chế của sân khấu để
mở rộng tối đa khả năng khả năng biểu hiện đời sống, vừa trực quan
hóa các yếu tố của kịch bản để người xem có thể hình dung ra bối
cảnh. Không khí của vở kịch, đồng thời lại phải tạo nên sự hấp dẫn thị
giác đối với người xem. Vì thế, nó vừa giống nhưng lại vừa khác với
không gian thực.
Tất cả các yếu tố trên sân khấu như âm thanh, ánh sáng, đạo cụ,
phông, nền, bố cục,… đều mang ý nghĩa biểu tượng và được sắp đặt
một cách thống nhất, chặt chẽ, nhằm làm nổi bật thông điệp của vở
diễn
-> Không gian sân khấu có vai trò quan trọng đối với sự thành
công của vở diễn.
Các yếu tố âm thanh, ánh sáng, đạo cụ,.. có vai trò
như thế nào trên sân khấu?
Thảo luận nhóm: thời gian 5 phút
Các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, đạo cụ trên sân khấu có
tác dụng làm nổi bật diễn xuất của diễn viên, hỗ trợ biểu
đạt nội tâm của nhân vật, tạo không khí cho vở kịch đồng
thời mang ý nghĩa biểu tượng và góp phần làm nổi bật
thông điệp.
Vì sao đạo diễn và diễn viên lại cải biên vở kịch?
Những cải biên đó có thuyết phục không? Vì sao?
Khi đưa một kịch bản văn học lên sân khấu, người ta có thể
cải biên kịch bản gốc để truyền tải một thông điệp mới để vở
kịch gần gũi hơn với khán giả để truyền hơi thở đương đại
vào trong tác phẩm văn chương. Đó là một cách tiếp nhận
văn học, tạo cho tác phẩm văn học một đời sống mới.
Làm thế nào để một vở diễn vốn được dàn dựng
dựa trên truyện cổ dân gian và được viết từ hơn 20
năm trước lại có thể gần gũi và hấp dẫn người xem
đương đại?
Vở diễn đã đề cập đến vấn đề muôn thuở của nhân loại, có ý nghĩa
trong mọi thời đại đó là vấn đề
được sống là chính mình, hài hòa
giữa linh hồn và thể xác. Các nghệ sĩ cũng lồng ghép rất nhiều yếu
tố đương đại vào vở kịch tạo nên sự đồng cảm nơi người xem. Đồng
thời, cách bài trí sân khấu, hóa trang và diễn xuất… cũng tạo nên sự
hấp, lôi cuốn với người xem
Thảo luận nhóm: thời gian 7 phút
Kể tên những tác phẩm văn học đã
được chuyển thể thành các tác phẩm
sân khấu khác? Việc sân khấu hóa
có tác động như thế nào tới số phận
của tác phẩm văn chương?
Sân khấu hóa cũng là một hoạt động tiếp nhận văn học. đó là một
hoạt động tiếp nhận đặc biệt, trong đó người đọc không phải là một
cá nhân mà là một tập thể đạo diễn, biên kịch, diễn viên, họa sĩ,…
mỗi người tiếp nhận sẽ đem lại một góc nhìn, cách kiến giải riêng
về tác phẩm, đồng thời cùng tạo nên một hình tượng nghệ thuật
thống nhất. Mặt khác, sân khấu hóa là quá trình chuyển dịch ngôn
ngữ văn học – một chất liệu phi vật thể sang ngôn ngữ của nghệ
thuật sân khấu một chất liệu vật thể trực quan, cảm tính. Quá trình
chuyển dịch đó khiến cho hình tượng văn học bị biến đổi. Sân khấu
hóa cũng là quá trình đương đại hóa tác phẩm, khiến cho các hình
tượng văn học trở lên gần gũi hơn với người xem đương đại. Quá
trình sân khấu hóa, vì vậy, là quá trình làm sống lại tác phẩm, tạo
cho tác phẩm một sức sống mới.

