SÁCH BDHSG NGỮ VĂN 10.pdf

Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Giáo viên tiếng anh tiểu học 9. Giáo viên vật lí Bộ tài liệu Ôn thi HSG Ngữ văn THPT cực hay là nguồn tài liệu đa dạng, chất lượng, do chuyên gia giáo dục biên soạn. Nội dung giải thích rõ ràng, kèm bài tập luyện tập và đề mô phỏng thực tế. Có bảng điểm tự đánh giá và gợi ý giải chi tiết. Dành cho học sinh lớp 10 và 11, giúp nắm vững kiến thức, cải thiện kỹ năng làm bài, tăng cường tự tin. Sử dụng thường xuyên, tham gia thảo luận với giáo viên và bạn bè để hiểu rõ hơn. Công cụ hữu ích chuẩn bị cho kỳ thi Học sinh giỏi..Xem trọn bộ Bộ tài liệu ôn thi hộc sinh giỏi ngữ văn THPPT cực hay. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để sử dụng toàn bộ kho tài liệu, vui lòng liên hệ qua Zalo 0388202311 hoặc Fb: Hương Trần.

Spinning

Đang tải tài liệu...

C«ng ty häc liÖu b¶o long

§iÖn tho¹i (Zalo) liªn hÖ: 01243 771 012

Giíi thiÖu c¸c ®Ò thi chän hsg

CÊp khu vùc cña c¸c tr-êng thpt chuyªn

Vïng duyªn h¶I vµ ®ång b»ng b¾c bé

Gåm 125 ®Ò thi chÝnh thøc vµ ®Ò xuÊt tõ n¨m häc 2011

2012

®Õn n¨m häc 2017

2018

Cã ®¸p ¸n vµ h-íng dÉn chÊm chi tiÕt

[email protected]

Thµnh c«ng lµ mét hµnh tr×nh chø kh«ng ph¶i lµ ®iÓm ®Õn!

Trªn con ®-êng thµnh c«ng kh«ng cã dÊu ch©n cña kÎ l-êi biÕng!

lêi nãi ®Çu

hiều năm trở lại đây, hội các trường THPT chuyên trực thuộc các Sở Giáo dục và Đào tạo

của các tỉnh - thành phố và trực thuộc các trường Đại học vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc

bộ tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cho học sinh các khối chuyên lớp 10 và lớp 11 ở các

môn học như: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, Lịch sử, Địa lý, Tin

học. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường sách lại rất hiếm những đầu sách có chất lượng dành cho công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi đối với các bộ môn nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng. Do vậy cuốn sách

Giới

thiệu các đề thi chọn học sinh giỏi của các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ -

môn Ngữ văn 10

được tuyển chọn, biên soạn và xuất bản nhằm mục đích:

- Giúp cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT có được cách nhìn chính xác

và toàn diện về xu hướng ra đề thi môn Ngữ văn trong kỳ thi chọn học sinh giỏi khối lớp 10 trường THPT

chuyên của các tỉnh - thành phố và trực thuộc các trường đại học vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ.

- Giúp cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT có thêm được nguồn tư liệu

tham khảo hữu ích trong quá trình học tập và giảng dạy. Qua đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy

và học bộ môn, đạt kết quả cao trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp Quốc gia.

Cuốn sách này có 125 đề thi, gồm đề thi chính thức đề thi đề xuất cho kì thi chọn học sinh giỏi

các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ - môn Ngữ văn 10, các đề thi được chọn

lọc và sắp xếp theo từng năm học, từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2017 - 2018. Các đề thi trong cuốn

sách này được các tác giả sưu tầm, chọn lọc từ nhiều kênh khác nhau như từ bạn bè, đồng nghiệp, từ Website

của các Sở giáo dục - đào tạo, từ trang http:// www. dethi.violet.vn và nhiều Website có uy tín khác. Trong

cuốn sách này, hầu hết các đề thi có đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết, nhưng cũng có một vài đề thi không

đáp án và hướng dẫn chấm. Với những đề thi có đáp án và hướng dẫn chấm, các tác giả giữ nguyên văn đáp

án và thang điểm để các em học sinh và quý thầy cô có thể thấy và vận dụng được cách trả lời và cho điểm

đối với mỗi đơn vị kiến thức trong đề thi. Với những đề thi không có đáp án thì các em học sinh và quý thầy

cô có thể tự giải để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phương pháp giải.

Với vai trò là những giáo viên tâm huyết với nghề, giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, bồi

dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp Quốc gia môn Ngữ văn cấp THPT, các tác giả thấy

cuốn sách sẽ là nguồn học liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh yêu thích môn Ngữ văn và giáo viên

dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT, đặc biệt sẽ rất hữu ích với những em học sinh và quý thầy cô tham

gia bồi dưỡng, luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp Quốc gia. Ngoài ra cuốn sách cũng là

nguồn học liệu tham khảo rất tốt cho sinh viên - giáo sinh chuyên nghành sư phạm Ngữ văn ở các trường

Cao đẳng và Đại học.

Mặc dù đã cố gắng sưu tầm, chọn lọc, biên soạn nhưng cuốn sách sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót,

các tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp và các em học sinh để lần xuất bản

sau được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây, các tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quý đồng nghiệp

đang công tác tại các trường THPT chuyên đã cung cấp tư liệu quý báu để chúng tôi xây dựng và hoàn thành

cuốn sách này.

Chúc các em học sinh và quý thầy cô đạt được nhiều thành tích cao trong quá trình học tập và giảng

dạy khi khai thác, sử dụng cuốn sách này. Mọi ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các em xin vui lòng liên

hệ với các tác giả theo địa chỉ email: [email protected]. Các tác giả trân trọng cảm ơn!

Chịu trách nhiệm nội dung: Nhóm giáo viên chuyên giảng dạy môn Ngữ văn THPT tỉnh Nam Định

Chịu trách nhiệm in ấn và phát hành: Công ty TNHH cung ứng học liệu và dịch vụ Giáo dục Bảo Long

Người đại diện cho công ty, ông: Nguyễn Văn Công – Điện thoại (zalo) liên hệ: 01243771012

NAM ĐỊNH

Ngày 8 tháng 6 năm 2018

N

ĐỀ SỐ 1

Kì thi chọn HSG các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc Bộ,

ĐỀ THI CHÍNH THỨC,

môn NGỮ VĂN 10, năm học 2011 – 2012

Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (8 điểm):

Anh (chị) hãy viết một bài văn với chủ đề: “Thế giới cần sự tri ân”.

Câu 2 (12 điểm):

Có ý kiến cho rằng: “Truyện cổ tích không chỉ dạy ta biết yêu, biết ghét mà còn dạy ta biết ước mơ”.

Bằng những hiểu biết về truyện cổ tích đã học và đã đọc, anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về nhận

định trên.

-------- HẾT --------

Họ và tên thí sinh:…………………………………………..SBD:………………………………………

Họ và tên giám thị 1:………………………………………...Chữ kí:……………………………...........

Họ và tên giám thị 2:…………………………………………Chữ kí:…………………………………...

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1 (8 điểm):

I. Yêu cầu về kĩ năng:

Thí sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội; bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận và dẫn chứng thuyết phục;

diễn đạt mạch lạc.

II. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể bộc lộ quan điểm của bản thân theo những cách khác nhau nhưng cần chân thành, hợp lí và

thuyết phục. Về cơ bản, cần đạt được một số ý chính sau:

1. Giải thích (1,5 đ)

- Tri ân: ( tri: biết, ghi nhớ; ân: ơn ): bản chất của tri ân là lòng biết ơn. (0,5 đ)

- Trong cuộc sống, sự tri ân được biểu hiện vô cùng phong phú (nêu một vài biểu hiện) (0,5 đ)

- Chủ đề đặt ra cho bài viết: khẳng định thái độ biết ơn chân thành đối với những ân nghĩa, ân tình mà mình

được nhận là nét đẹp trong sự ứng xử giữa con người với con người mà toàn nhân loại cần hướng tới. (0,5

đ)

2. Bình luận:(5,5 đ)

- Vì sao “thế giới cần sự tri ân”? (4,5 đ) Sau đây là một hướng triển khai:

+ Con người không phải là cá thể riêng lẻ mà luôn sống trong cộng đồng, trong mối quan hệ với mọi người,

với xã hội. Trong cuộc sống ấy, mỗi người đều được nhận từ cuộc đời, từ người khác những điều tốt đẹp.

Trân trọng và biết ơn những điều tốt đẹp được nhận là thái độ sống của con người chân chính. Nhờ có lòng

tri ân, con người xích lại gần nhau và những điều tốt đẹp được nối dài.

+ Sự tri ân không chỉ đem đến cho người khác niềm vui, sự xúc động mà còn góp phần định hướng, điều

chỉnh suy nghĩ, tình cảm, hành động của mỗi người. Tri ân là điều cần có để con người hoàn thiện nhân cách.

+ Trong thời đại ngày nay, trước những vấn đề của bức thiết của nhân loại, khi mà mỗi dân tộc đều được đặt

trong mối quan hệ với các dân tộc khác, được nhận sự giúp đỡ, sẻ chia của cả thế giới thì lòng tri ân lại càng

trở thành một nét đẹp trong ứng xử giữa các quốc gia để xây dựng một thế giới tốt đẹp, hoà bình.

=> Như vậy, “thế giới cần sự tri ân” là một thông điệp mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.

+ Nếu mỗi người không biết trân trọng, biết ơn, dừng dưng trước ân nghĩa của người khác thì thế giới sẽ trở

thành sa mạc của sự ích kỉ.

- Con người cần làm gì để biết tri ân, để tri ân trở thành thái độ sống tốt đẹp?(1,0 đ)

+ Con người nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tri ân; cần biết trân trọng những điều tốt đẹp, dù là nhỏ bé

nhất để tri ân, không chỉ với những người thân, những người xung quanh mà còn với cả cuộc đời.

+ Thể hiện sự tri ân với cuộc đời, với những người xung quanh bằng suy nghĩ, tình cảm và cả hành động.

3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học (1,0 đ)

Câu 2 (12 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

Thí sinh có kĩ năng làm bài nghị luận văn học: nghị luận một ý kiến bàn về văn học; kết hợp linh hoạt, nhuần

nhuyễn các thao tác lập luận; diễn đạt mạch lạc, có chất văn.

II. Yêu cầu về kiến thức: Bài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau:

1. Giải thích ý kiến (1,0 đ)

- Truyện cổ tích: một thể loại của văn học dân gian thường viết về những con người nhỏ bé, đáng thương để

thể hiện ước mơ về hạnh phúc, công bằng, công lý của nhân dân lao động.

- Truyện cổ tích dạy ta biết yêu, biết ghét: Truyện cổ tích định hướng, giáo dục con người biết nhận ra cái

tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác và định hướng con người có thái độ đúng đắn: yêu mến, trân trọng cái thiện, cái

tốt; lên án, phê phán cái xấu, cái ác.

- Truyện cổ tích dạy ta biết ước mơ: truyện cổ tích mang đến nhiều giấc mơ đẹp từ đó hướng con người biết

mơ ước những điều tốt đẹp, chính đáng để có niềm tin, sự lạc quan trong cuộc sống.

=> Nhận định đề cập đến sức tác động nhiều mặt của truyện cổ tích đối với con người: nó không chỉ hướng

ta đến những thái độ, tình cảm đúng đắn mà còn biết nâng đỡ tâm hồn ta. Đây cũng là sự khẳng định giá trị

phong phú, sức sống lâu bền của truyện cổ tích.

2. Bình luận (9,0 đ)

2.1. Khẳng định ý kiến đã cho là xác đáng, sâu sắc.

2.2. Đưa ra những cơ sở lí luận về đặc trưng, giá trị của truyện cổ tích và mịnh họa bằng những truyện cổ

tích được học (Tấm Cám; Chử Đồng Tử,…) và những truyện cổ tích đã đọc để làm sáng tỏ ý kiến của bản

thân một cách thuyết phục. Sau đây là một hướng giải quyết:

- Truyện cổ tích dạy ta biết yêu, biết ghét vì: Truyện cổ tích thể hiện thái độ, quan điểm của nhân dân trước

cái thiện và cái ác ở đời. Đọc truyện cổ tích, những quan điểm của người xưa thấm tự nhiên vào tâm hồn ta,

định hướng cho ta cách sống, cách làm người: (4,5 đ)

+ Trong truyện cổ tích luôn có sự phân tuyến nhân vật thiện- ác rất rõ ràng và tác giả dân gian ngay từ đầu

đã định hướng thái độ cho người đọc với các tuyến nhân vật này: các nhân vật thiện thường được gọi bằng:

anh, chàng, nàng, cô… với các nhân vật ác thường được gọi là: hắn, mụ, gã…(1,5 đ)

+ Trong truyện cổ tích cuộc đấu tranh thiện- ác luôn gay cấn, quyết liệt, trong đó cái thiện luôn bị cái ác lừa

gạt, áp bức. Người đọc luôn thấy đồng cảm, thương xót, bênh vực thậm chí hả hê trước hành động của nhân

vật thiện chống lại cái ác; hành động của các nhân vật ác luôn khiến người đọc phẫn nộ, căm ghét. (1,5 đ)

+ Kết thúc của truyện cổ tích thường có hậu theo quy luật “ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”. Kết thúc này

cũng chính là tình cảm thái độ của nhân dân với cái thiện, cái ác từ đó định hướng thái độ đúng đắn cho

người đọc. (1,5 đ)

- Truyện cổ tích dạy ta biết ước mơ vì: truyện cổ tích đã thực sự bồi đắp, nâng đỡ tâm hồn con người (4,5

đ):

+ Ra đời trên cái nền hiện thực ngột ngạt và bức bối, truyện cổ tích với sự tham gia của các yếu tố thần kì đã

dựng nên thế giới của những ước mơ đẹp: ước mơ về công bằng, công lý; ước mơ về cuộc sống no đủ; ước

mơ về tự do hôn nhân; ước mơ công việc lao động trở nên nhẹ nhàng hơn… Từ đó truyện cổ tích dạy ta phải

biết vươn lên trên hiện thực để hướng tới chân, thiện, mĩ. (1,5 đ)

+ Truyện cổ tích dạy con người ước mơ những điều chân chính và thiết thực chứ không phải là những ước

mơ viển vông, xa vời. (1,0 đ)

+ Trong truyện cổ tích, những giấc mơ đẹp chỉ thành hiện thực với những con người hiền lành, lương thiện

bởi vậy truyện cổ tích dạy ta phải trở thành người tốt trước khi đến với những ước mơ bay bổng, lãng mạn.

(1,0 đ)

+ Nhân vật chính trong truyện cổ tích có thể gặp nhiều bất hạnh nhưng không bao giờ bi quan, tuyệt vọng từ

đó truyện cổ tích dạy con người phải có niềm tin, niềm lạc quan trong cuộc sống. (1,0 đ)

Ở mỗi ý, thí sinh cần chọn dẫn chứng tiêu biểu trong những truyện cổ tích đã học, đã đọc, biết phân tích có

định hướng để làm sáng tỏ ý kiến.

3. Mở rộng vấn đề:(1,5 đ)

Hiểu được giá trị của truyện cổ tích cần có cách ứng xử đúng đắn như: đọc truyện cổ tích theo đặc trưng thể

loại; có thái độ trân trọng, gìn giữ kho tàng truyện cổ tích nói riêng và văn học dân gian nói chung; làm

những giá trị cao đẹp đẽ của cổ tích thấm nhuần trong tâm hồn con người.

4. Khẳng định giá trị của nhận định (0,5 đ)

Nhận định đã góp một tiếng nói khẳng định giá trị phong phú, giàu chất nhân văn và sức sống bất diệt của

truyện cổ tích, truyền đến cho ta tình yêu, sự trân trọng đối với thể loại này nói riêng và văn học dân gian

nói chung…

* Lưu ý chung:

- Giám khảo chỉ cho điểm tối đa ở các ý nội dung có sức thuyết phục, hành văn trong sáng, có cảm xúc,

không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.

- Trên cơ sở của biểu điểm này, tùy vào mức độ đạt được của bài viết, giám khảo cho các mức điểm còn lại.

- Giám khảo cần trân trọng, khuyến khích những bài viết có những suy nghĩ, kiến giải riêng hợp lí, thuyết

phục; diễn đạt có chất văn.

- Tổng điểm của bài viết là tổng điểm của hai câu; để điểm lẻ đến 0,25.

---HẾT---

ĐỀ SỐ 2

Kì thi chọn HSG các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc Bộ,

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên LƯƠNG VĂN TỤY – NINH BÌNH,

môn NGỮ VĂN LỚP 10, năm học 2012 – 2013

Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (8.0 điểm):

Nam nhi vị liễu công danh trái

Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.

(Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)

Dịch nghĩa:

Nam nhi chưa trả được nợ công danh

Biết xấu hổ khi nghe đến Vũ Hầu.

Anh (chị) hãy phát biểu suy nghĩ của mình từ ý nghĩa hai câu thơ trên.

Câu 2 (12 điểm):

Cổ kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kì oan ngã tự cư.

(Độc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du)

Dịch nghĩa:

Mối hận cổ kim khó mà hỏi trời

Oan lạ của người phong vận ta cũng tự thấy có mình ở trong ấy.

(Đào Duy Anh)

Bằng hiểu biết về cuộc đời và văn nghiệp Nguyễn Du, đặc biệt là Truyện Kiều, anh (chị) hãy làm

sáng tỏ ý thơ trên.

----------------------Hết----------------------

Họ và tên thí sinh:…………………………………………..SBD:………………………………………

Họ và tên giám thị 1:………………………………………...Chữ kí:……………………………...........

Họ và tên giám thị 2:…………………………………………Chữ kí:…………………………………...

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. Câu 1

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết làm một bài nghị luận đúng và trúng về vấn đề quan niệm làm trai trong hai câu thơ. Bài viết có kết

cấu chặt chẽ, lí lẽ và chứng cứ thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi các loại.

II. Yêu cầu về nội dung:

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cơ bản nêu được những ý sau:

- Xuất xứ của hai câu thơ.

- Giải thích ngắn gọn về ý nghĩa hai câu thơ (làm trai phải có chí khí, hoài bão lớn, sự nghiệp lớn, nhưng

cũng phải biết thẹn trước những gì cao đẹp đích thực là con người; tức là biết ngẩng đầu và cũng phải biết

cúi đầu sao cho đúng đạo làm người…).

- Quan niệm này bắt nguồn từ hạt nhân tích cực trong quan niệm làm trai của tư tưởng dân tộc và học thuyết

Nho giáo, từ hào khí của thời đại Đông A. Nó được “”bảo hiểm” bằng chính cuộc đời và sự nghiệp của Phạm

Ngũ Lão, vì vậy có ý nghĩa tích cực, cao đẹp không chỉ với đương thời.

- Ngày nay mơ nghiệp lớn, ôm mộng lớn không chỉ là đặc quyền của giưới mày râu mà là của cả chị em

phụ nữ. Lịch sử dân tộc và nhân loại cho thấy ngay từ xưa đã có những phụ nữ lập nên sự nghiệp lớn trên

nhiều lĩnh vực.

- Phê phán lối sống thấp hèn mưu lợi cá nhân, không có lí tưởng hoài bão đúng đắn trước cường quyền bạo

ngược bất công, trước tiền bạc phi nghĩa thì cúi đầu quì mọp, trước cái tài cái đẹp, trước những người tử tế

thì khinh bỉ, lăng nhục, hãm hại, vô trách nhiệm với đất nước nhân dân xã hội gia đình và người thân của

một bộ phận không nhỏ nhiều lớp người trong xã hội (chạy chức chạy quyền, tham ô, chạy thành tích, làm

hàng giả, buôn lậu, ăn chơi sa dọa, vô cảm trước những vấn đề nóng bỏng của xã hội…)

- Bài học chân thành, đích đáng cho bản thân.

III. Thang điểm:

- Điểm 8: Đáp ứng tốt nội dung trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt

chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc.

- Điểm 6: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có

cảm xúc, mắc một vài lỗi không đáng kể.

- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện.

- Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại.

- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.

B. Câu 2

I. Yêu cầu về kĩ năng.

- Biết làm bài nghị luận về một vấn đề văn học đúng và trúng với yêu cầu của đề,

- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, kién thức phong phú, chính xác, diễn đạt mạch lạc, có chất văn, không mắc lỗi

về câu, từ, chính tả.

II. Yêu cầu về nội dung.

Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý sau:

- Làm rõ ý nghĩa của cặp câu luận trong Độc Tiểu Thanh Kí: Nỗi hận vì làm người tài sắc vì là giai nhân tài

tử là mối hận thường xảy ra xưa nay, với tác giả đường như đó là sự bất công của Ông Trời, sự đành hanh

của Tạo Hóa. Nguyễn Du tự thấy mình cùng hội cùng thuyền Tiểu Thanh, với lớp người tài hoa tài tử. Tài

sắc bị vùi dập, chà đạp vô cớ vô lí.. Từ thương xót một người tài sắc trong quá khứ, thương mọi kiếp tài hoa

đến thương thân, đó chính là đặc sắc trong chủ nghĩa nhân đạo, nhân văn của Nguyễn Du.

- Truyện Kiều qua thân phận nhân vật chính và bằng nghệ thuật ngôn từ bậc thầy là tiếng kêu đứt ruột trước

kiếp tài sắc tuyệt thế, hiếu nghiã đủ đường mà cuộc đời bị xỉ nhục lăng mạ, sắc tài bị chà đạp. Tài sắc hiếu

nghĩa, đức hạnh của Thúy Kiều lại trở thành mầm mống của tai họa khổ đau bất hạnh. Đây là bi kịch đau xót

nhất của người phụ nữ tài sắc của con người. Điều này ta còn thấy trong thơ chữ Hán của ông khi viết về

những bậc tai hoa tài tử đa cùng … Đây một vết nhơ của lịch sử.

- Truyện Kiều còn thể hiện sự trân trọng, tôn vinh và ngợi ca những giá trị người cao đẹp, tố cáo lên án

những thế lực hắc ám chà đạp, tước đoạt quyền sống của con người.

- Nguyên nhân những đau khổ bất hạnh của những kiếp tài hoa Nguyễn Du tìm thấy không thật trọn vẹn và

thỏa đáng trong triết lí thiên mệnh của Nho Giáo, quan niệm duyên nghiệp quả báo của Phật giáo, trong

tướng số học của Đạo giáo, trong triết lí dân gian, trong cảm quan hiện thực trải đời của chính tác giả. Cuối

cùng ông lại trở về với những quan niệm duy tâm tại mệnh, tại trời, tại Phật. Nó thể hiện sự bế tắc của ông

trong việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi làm thế nào để người phụ nữ tài sắc, để con người có hạnh phúc

trong cõi đời. Câu hỏi mà đến nay nhân loại cũng vẫn đang tìm lời giải hữu hiệu nhất.

- Đặc sắc trong giá trị nhân đạo nhân văn của Nguyễn Du có nguồn gốc từ cuộc đời, quê hương và gia đình,

từ thời đại, từ vốn sống, vốn văn hóa, đặc biệt từ trái tim nhân đạo lớn, và thiên tài nghệ thuật tầm nhân loại

của ông.

III. Thang điểm:

- Điểm 12: Đáp ứng xuất tốt các yêu cầu trên.

- Điểm 10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ không đáng kể.

- Điểm 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hoàn thiện.

- Điểm 6: Đáp ứng hơn nửa yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc lỗi các loại.

- Điểm 4: Bài sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc quá nhiều lỗi các loại.

- Điểm 2: Bài viết quá sơ sài, có quá nhiều sai sót, không hiểu rõ và không biết triển khai vấn đề.

- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.

Lưu ý:

Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo khi tổng

điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.

Môc lôc

STT

Đề - Đáp án

Trang

I

Năm học 2011 – 2012

1

Đề chính thức

2 - 5

II

Năm học 2012 – 2013

2

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình

6 - 8

3

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa

9 - 12

4

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ - Hòa Bình

13 - 16

5

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Giang – Bắc Giang

17 - 19

6

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định

20 - 22

7

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hạ Long – Quảng Ninh

23 - 27

8

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Quốc Học – Huế

28 - 31

9

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hưng Yên – Hưng Yên

32 - 35

10

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quảng Nam

36 - 40

11

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Biên Hòa – Hà Nam

41 - 44

12

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Ninh – Bắc Ninh

45 - 48

13

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Nguyên – Thái Nguyên

49 - 52

14

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Chu Văn An – Hà Nội

53 - 55

15

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Bình – Thái Bình

56 - 59

16

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc

60 - 63

III

Năm học 2013 - 2014

17

Đề thi chính thức

64 - 66

18

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Đại học Sư Phạm Hà Nội

67 - 69

19

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc

70 - 72

20

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Giang – Bắc Giang

73 - 76

21

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn – Quảng Trị

77 - 80

22

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Quốc Học – Huế

81 - 84

23

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Chu Văn An – Hà Nội

85 - 88

24

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Trần Phú – Hải Phòng

89 - 92

25

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vùng Cao Việt Bắc

93 - 95

26

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hưng Yên – Hưng Yên

96 - 99

27

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình

100 - 102

28

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Biên Hòa – Hà Nam

103 - 105

29

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ - Hòa Bình

106 - 109

30

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định

110 - 112

31

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Bình – Thái Bình

113 - 117

32

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành – Yên Bái

118 - 121

33

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hạ Long – Quảng Ninh

122 - 125

34

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Ninh

126 - 128

IV

Năm học 2014 - 2015

35

Đề thi chính thức

129 - 132

36

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Giang – Bắc Giang

133 - 137

37

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Ninh – Bắc Ninh

138 - 142

38

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Chu Văn An – Hà Nội

143 - 146

39

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn – Điện Biên

147 - 149

40

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Biên Hòa – Hà Nam

150 - 154

41

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương

155 - 159

42

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Trần Phú – Hải Phòng

160 - 163

43

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ - Hòa Bình

164 - 168

44

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hưng Yên – Hưng Yên

169 - 172

45

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lào Cai – Lào Cai

173 - 177

46

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định

178 - 182

47

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình

183 - 187

48

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

188 - 191

49

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quảng Nam

192 - 194

50

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Khiết – Quảng Ngãi

195 - 197

51

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Quốc Học – Huế

198 - 200

52

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Bình – Thái Bình

201 - 204

53

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vùng Cao Việt Bắc

205 - 207

54

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc

208 - 212

55

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành – Yên Bái

213 - 215

V

Năm học 2015 - 2016

56

Đề thi chính thức

216 - 219

57

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Giang – Bắc Giang

220 - 224

58

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Ninh – Bắc Ninh

225 - 229

59

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Chu Văn An – Hà Nội

230 - 233

60

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Đại học sư phạm Hà Nội

234 - 235

61

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn – Điện Biên

236 - 238

62

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hạ Long – Quảng Ninh

239 - 243

63

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Biên Hòa – Hà Nam

244 - 247

64

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương

248 - 251

65

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Trần Phú – Hải Phòng

252 - 255

66

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ - Hòa Bình

256 - 259

67

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hưng Yên – Hưng Yên

260 - 264

68

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bảo Lộc – Lâm Đồng

265 - 267

69

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lào Cai – Lào Cai

268 - 270

70

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định

271 - 273

71

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình

274 - 277

72

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

278 - 281

73

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quảng Nam

282 - 285

74

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Bình – Thái Bình

286 - 288

75

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc

289 - 292

76

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vùng Cao Việt Bắc

293 - 295

77

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành – Yên Bái

296 - 299

VI

Năm học 2016 - 2017

78

Đề thi chính thức

300 - 303

79

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Biên Hòa – Hà Nam

304 - 307

80

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Giang – Bắc Giang

308 - 312

81

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hạ long – Quảng Ninh

313 - 316

82

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ - Hòa Bình

317 - 320

83

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lào Cai – Lào Cai

322 - 325

84

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Bình – Thái Bình

326 - 328

85

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Qúy Đôn – Điện Biên

329 - 332

86

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

333 - 336

87

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hưng Yên – Hưng Yên

337 - 339

88

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa

340 - 343

89

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Khiết – Quảng Ngãi

344 - 348

90

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành – Yên Bái

349 - 351

91

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương

352 - 355

92

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Quốc Học – Huế

356 - 358

93

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Nguyên – Thái Nguyên

359 - 362

94

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Trần Phú – Hải Phòng

363 - 365

95

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vùng Cao Việt Bắc

366 - 369

96

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Ninh – Bắc Ninh

370 - 374

97

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc

375 - 379

98

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quảng Nam

380 - 383

99

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Tuyên Quảng – Tuyên Quang

384 - 387

VII

Năm học 2017 - 2018

100

Đề thi chính thức

388 - 391

101

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Bắc Ninh – Bắc Ninh

392 - 396

102

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Biên Hòa – Hà Nam

397 - 399

103

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Chu Văn An – Hà Nội

400 - 403

104

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hạ Long – Quảng Ninh

404 - 407

105

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ - Hòa Bình

408 - 412

106

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

413 - 417

107

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Hưng Yên – Hưng Yên

418 - 422

108

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lào Cai – Lào Cai

423 - 426

109

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình

427 - 430

110

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành – Yên Bái

431 - 433

111

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương

434 - 437

112

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Quốc Học – Huế

438 - 442

113

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Bình – Thái Bình

443 - 446

114

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Thái Nguyên – Thái Nguyên

447 - 450

115

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Trần Phú – Hải Phòng

451 - 453

116

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Tuyên Quang – Tuyên Quang

454 - 457

117

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc

458 - 461

118

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Đại học sư phạm Hà Nội

462 - 463

119

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Khiết – Quảng Ngãi

464 - 466

120

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Vùng Cao Việt Bắc

467 - 470

121

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Đại học Vinh

471 - 474

122

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quảng Nam

475 - 478

123

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn – Quảng Trị

479 - 481

124

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn – Bình Định

482 - 484

125

Đề thi đề xuất của trường THPT chuyên Lê Thánh Tông – Quảng Nam

485 - 488

(Quý thầy cô có nhu cầu mua sách dạng bản

in khổ A4, đẹp chuẩn, mực và giấy tốt - kèm

khuyến mãi:

- 50 đề - đáp án dạng word tự chọn trong cuốn

sách

- 05 chuyên đề - sáng kiến kinh nghiệm (do

các giáo viên chuyên VĂN viết) liên quan

đến chương trình bồi dưỡng HSG môn NGỮ

VĂN cấp THPT dạng word

- Bản PDF một số học liệu dánh cho công

tác giảng dạy và BDHSG NGỮ VĂN THPT

như:….

Hãy liên hệ với chúng tôi qua email

[email protected]

hoặc

số

điện

thoại

(ZALO)

01243771012,

giá

cả

thỏa

thuận)