NGUYỄN
THỊ
HỔNG
NAM
(Chủ
biên)
TRẦN
LÊ
DUY
-
DUƠNG
THỊ
HỔNG
HIẾU
PHAN
MẠNH
HÙNG
-
NGUYỄN
THỊ
MINH
NGỌC
-
TRẤN
TIẾN
THÀNH
NGUYỄN
THÀNHTHI
-
NGUYỄN
THỊ
NGỌCTHUÝ
NGỮ
VĂN
Sách
giáo
viên
A
NHÀ
XUẤT
BẢN
GIÁO
DỤC
VIỆT
NAM
NGUYỄN
THỊ
HỔNG
NAM
(Chủ
biên)
TRẤN
LÊ
DUY
-
DUƠNG
THỊ
HỔNG
HIẾU
PHAN
MẠNH
HÙNG
-
NGUYỄN
THỊ
MINH
NGỌC
-
TRẦN
TIẾN
THÀNH
NGUYỄN
THÀNH
THI
-
NGUYỄN
THỊ
NGỌCTHUÝ
NGỮ
VĂN
Sách
giáo
viên
TẬP
HAI
NHÀ
XUẤT
BÀN
GIÁO
DỤC
VIỆT
NAM
LỜI
NÓI
ĐẦU
Sách
giáo
viên
Ngữvởn
6,
bộ
Chân
trời
sáng
tạo
là
tài
liệu
hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
cho
giáo
viên
theo
sách
giáo
khoa
Ngữvởn
6.
Trong
tập
hai,
sách
trình
bàỵ
Hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
các
bài,
từ
bài
6
đến
bài
11.
Những
hướng
dẫn
này
thể
hiện
các
quan
điểm
giáo
dục
hiện
đại
nói
chung,
quan
điểm
về
dạy
đọc,
viết,
nói
và
nghe
nói
riêng
và
triển
khai
cụ
thể
của
các
phương
pháp,
biện
pháp
và
phương
tiện
dạy
học
đã
trình
bày
trong
phần
một,
tập
một.
Trong
mỗi
bài
học,
từ
bài
6
đến
bài
10,
chúng
tôi
trình
bày
một
số
gợi
ý
về
cách
tổ
chức
dạy
học,
từ
cách
giới
thiệu
bài
mới
đến
cách
hướng
dẫn
học
sinh
đọc,
viết,
nói
và
nghe.
Mỗi
hoạt
động
dạy
học
được
tổ
chức
nhằm
giúp
học
sinh
đạt
được
các
yêu
cẩu
cần
đạt
về
năng
lực
chung
cũng
như
năng
lực
chuyên
biệt
mà
chương
trình
đã
đặt
ra.
Trên
nguyên
tắc
chia
sẻ,
mang
tính
hướng
dẫn,
gợi
ý,
chúng
tôi
mong
rằng
sách
giáo
viên
Ngữ
vởn
6,
bộ
Chân
trời
sáng
tạo
sẽ
hỗ
trợ,
giúp
quý
thầy
cô
thực
hiện
chương
trình,
sách
giáo
khoa
mới
hiệu
quả.
Nhóm
tác
giả
MỤC
LỤC
Bài
6:
Điểm
tựa
tỉnh
thần
........................................................................................
5
Bài
7:
Gia
đình
thương
yêu
......................................................................................
21
Bài
8:
Những
góc
nhìn
cuộc
sống
..........................................................................
32
Bài
9:
Nuôi
dưỡng
tâm
hồn
...................................................................................
44
Bài
10:MẹThiên
Nhiên
...........................................................................................
61
Bài
11:
Bạn
sẽ
giải
quyết
việc
này
như
thê
nào?
..................................................
73
Gợi
ý
trả
lời
các
câu
hỏi
ôn
tập
cuối
học
kì
II
........................................................
78
Bài
6:
BICNI
TỰA
TINH
THĂN
(12
tiét)
(Đọc
và
Thực
hành
tiếng
Việt:
8
tiết;
Viết:
2
tiết;
Nói
và
nghe:
1
tiết;
Ôn
tập:
1
tiết)
I.
YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT
•
Nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhân
vật
trong
truyện;
nêu
được
ấn
tượng
chung
về
văn
bản;
nhận
biết
được
đề
tài,
chủ
đề,
câu
chuyện,
nhân
vật,
các
chi
tiết
tiêu
biểu
trong
tính
chỉnh
thể
của
tác
phẩm.
•
Nêu
được
bài
học
về
cách
nghĩ
và
cách
ứng
xử
gợi
ra
từ
văn
bản.
•
Nhận
biết
được
nghĩa
văn
cảnh
cùa
một
từ
ngữ
klu
được
đật
trong
ngoặc
kép;
chỉ
ra
được
nhũng
đặc
điểm,
chức
năng
cơ
bản
của
đoạn
văn
và
văn
bản.
•
Viết
được
biên
bản
ghi
chép
đúng
quy
cách.
•
Tóm
tắt
được
nội
dung
triiili
bày
của
người
khác
(dưới
hình
thức
nói
và
nghe).
•
Biết
yêu
thương
và
sống
có
trách
nhiệm.
II.
PHƯƠNG
PHÁP
VÀ
PHƯƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
1.
Phương
pháp
(lạy
học
-
Sử
dụng
phương
pháp
thuyết
trình.
để
giải
thích
ngắn
gọn
về
thể
loại
truyện,
kiểu
bài
viết
biên
bản
về
một
cuộc
họp,
cuộc
thào
luận
hay
một
vụ
việc;
chức
năng
của
dấu
ngoặc
kép;
đặc
trưng
của
văn
bản,
đoạn
văn,
kết
hợp
VỚI
nêu
ví
dụ
để
HS
hiểu
rõ
tri
thức.
-
Sử
dụng
phương
pháp
dạy
học
hợp
tác,
đàm
thoại
gợi
mở
để
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận,
tranh
luận,
chia
sẻ
ý
kiến
khi
dạy
đọc
VB
ở
hoạt
động
chuẩn
bị
đọc,
trải
nghiệm
cùng
vãn
bản
(chia
sẻ
cảm
nhận/
kết
quả
trả
lời
một
số
càu
hỏi),
suy
ngẫm
và
phản
hồi',
phân
tích
kiểu
văn
bản,
thực
hiện
mọt
số
bước
của
quy
trinh
viết,
nói
và
nghe.
-
Ngoài
ra
GV
có
thể
kết
hợp
thêm
một
số
phương
pháp
khác
như
trực
quan,
trò
chơi
và
mọt
sổ
lã
thuật
dạy
học
như
sơ
đồ
tư
duy,
khăn
trải
bàn,
KWL,
phòng
tranh,.
..
khi
tổ
chức
dạy
đọc,
viết,
nói
và
nghe
và
tri
thức
tiếng
Việt.
2.
Phương
tiện
(lạy
học
-
SGK,
SGV.
-
Một
số
tranh
ảnh
có
trong
SGK
được
phóng
to.
-
Máy
chiếu
hoặc
bảng
đa
phương
tiện
dùng
chiếu
tranh
ảnh
(nếu
có
thể).
-
Giấy
AO
để
HS
trinli
bày
kết
quả
làm
việc
nhóm.
-
Phiếu
học
tập:
GV
có
thể
chuyển
một
số
câu
hỏi
(chuẩn
bị
đọc,
suy
ngâm
và
phản
hồi)
trong
SGK
thành
phiếu
học
tập.
-
Bảng
kiểm
đánh
giá
tliái
độ
làm
việc
nhóm,
rubric
chấm
bài
viết,
bài
trình
bày
của
HS.
III.
TỔ
CHỨC
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
GIỚI
THIỆU
BÀI
HỌC
GV
có
thể
giới
thiệu
bài
học
bằng
hình
ảnh,
câu
hỏi
khơi
gợi
kiến
thức
nền
của
HS
về
nhũng
gì
HS
đã
trải
qua,
ví
dụ
như
một
việc
làm
mà
HS
cho
là
có
ý
nghĩa
đối
VỚI
những
người
xung
quanh.
GV
có
thể
dùng
đoạn
clip
ngắn
hên
quan
đến
chủ
điểm
bài
học
(như
hình
ảnh
H
s
quyên
góp
quần
áo,
sách
vở
tặng
các
bạn
có
hoàn
cảnh
khó
khăn,
...)
Sau
đó,
GV
nêu
câu
hỏi
lớn
của
bài
học
cho
HS
suy
ngẫm.
TÌM
HIỂU
TRI
THỬC
NGỮ
VÀN
1.
Tri
thức
đọc
hiểu
Trong
bài
học
này,
Tri
thức
đọc
hiểu
nên
được
dạy
ở
giờ
học
của
VB
Gió
lạnh
đầu
mùa.
Đày
là
bài
đầu
tiên
HS
học
về
thể
loại
truyện
hiện
đại
trong
chương
hình
Ngữ
văn
6
nên
GV
cần
giải
thích,
dùng
ví
dụ,
sơ
đồ,
nêu
câu
hỏi
gọi
mở
để
HS
hiểu
được
các
đặc
điểm
của
truyện:
chi
tiết
tiêu
biểu,
ngoại
hình
của
nhân
vật,
ngôn
ngữ
nhân
vật,
hành
động
của
nhân
vật,
ý
nghĩ
của
nhân
vật.
-
Dạy
về
chi
tiết
tiêu
biểu:
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
mở
SGK,
đọc
đoạn
đầu
tiên
của
Gió
lạnh
đầu
mùa
và
nêu
một
vài
clii
tiết
mà
HS
cho
là
nồi
bật
nhất,
giải
thích
vì
sao
cho
là
nổi
bật.
Dựa
trên
câu
trả
lời
của
HS,
GV
giúp
HS
hiểu
thể
nào
là
chi
tiết
tiêu
biểu.
-
Dạy
về
nhân
vật:
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
đọc
mục
Trz
r/zzz-c
đọc
hiểu,
sau
đó
gọi
HS
nhớ
lại
nhân
vật
Dế
Mèn
(đã
học
ở
học
kì
I),
liệt
kê
những
chi
tiết
miêu
tả
ngoại
hình,
hành
động,
ý
nghĩ
của
Dế
Mèn
và
điền
vào
sơ
đồ
sau
để
làm
rõ
tu
thức
về
nhân
vật.
Nên
cho
HS
làm
sơ
đồ
này
ở
nhà
hước
kin
đến
lớp.
I
ì
I
J
2.
Tri
thúc
tiếng
Việt
I
'
,
Bài
này
có
hai
yêu
cầu
về
Tri
thức
tiếng
Việt'.
-
Nglũa
văn
cảnh
cùa
một
từ
ngữ
khi
được
đật
trong
dấu
ngoặc
kép.
-
Đặc
điểm,
chức
năng
cơ
bàn
của
đoạn
văn
và
VB.
Dấu
ngoặc
kép
có
những
chức
năng
như:
đánh
dấu
cách
hiểu
một
từ
ngữ
không
theo
nghĩa
thông
thường;
đánh
dấu
từ
ngữ,
câu,
đoạn
dẫn
trực
tiếp;
đánh
dấu
tên
tác
phẩm,
tờ
báo,
tạp
san,.
..
đuợc
trích
dẫn.
Tuy
nhiên,
klu
dạy
bài
này,
GV
chỉ
tập
trung
giải
thích
cho
HS
hiểu
chức
năng
mà
chuông
trình
yêu
cầu,
đó
là
đánh
dấu
cách
hiểu
một
từ
ngữ
không
theo
nghĩa
thông
thường.
Kill
giải
thích,
GV
nên
kết
họp
lấy
ví
dụ
minh
họa
để
HS
hiểu
về
chức
năng
này
cùa
dấu
ngoặc
kép.
Dạy
tri
thức
về
VB
và
đoạn
văn,
GV
cần
giải
thích
lõ
các
đặc
điểm,
chức
năng
cơ
bản
của
đoạn
văn
và
VB.
GV
lấy
ví
dụ
minh
hoạ
đồng
thời
dùng
sơ
đồ
đoạn
văn,
VB
để
HS
hiểu
rõ
lí
thuyết
trước
khi
thực
hành.
GV
cũng
có
thể
111111
hoạt
hướng
dẫn
HS
tìm
hiểu
kết
họp
VỚI
phần
Thực
hành
tiếng
Việt
sau
khi
học
đọc
văn
bản
1,2
và
3
để
tạo
thuận
lợi
cho
việc
tổ
chức
dạy
học.
TÌM
HIỂU
KĨ
NĂNG
ĐỌC
1.
Kĩ
năng
đọc
theo
thê
loại
Trong
bài
Những
trải
nghiệm
trong
đời,
HS
đã
được
làm
quen
với
thể
loại
truyện
qua
tiểu
loại
huyện
đồng
thoại.
Vi
thế,
klu
dạy
bài
này,
GV
cần
tiếp
tục
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
rõ
hơn
về
thể
loại
truyện
qua
một
số
đặc
điểm
cơ
bản:
(1)
có
cốt
truyện,
bao
gồm
các
sự
kiện,
tình
tiết;
(2)
có
nhân
vật
(có
thể
là
con
người,
loài
vật,
...),
nhân
vạt
có
tính
cách,
thể
hiện
qua
ngoại
hình,
lời
nói,
ý
nghĩ,
hành
động;
(3)
tinh
cảm,
cảm
xúc
của
tác
giả
được
thể
hiện
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp.
2.
Kĩ
năng
liên
hệ
Trong
bài
học
này,
GV
nên
tập
trung
vào
kĩ
năng
liên
hệ.
Cách
dạy:
-
Giải
thích
ngắn
gọn
về
kĩ
năng
liên
hệ.
-
Chọn
đọc
một
đoạn
trong
VB,
làm
mẫu
kĩ
năng
hên
hệ
bằng
cách
nói
to
suy
nghĩ
của
GV
klu
dùng
kĩ
năng
này
để
HS
có
thể
quan
sát
được
cách
thực
hiện
kĩ
năng.
Ví
dụ:
khi
đọc
đến
cuối
đoạn
“
Thằng
Cúc,
thằng
Xuân,...
hàm
răng
đạp
vào
nhau
”
,
GV
tạm
ngừng
và
nói
“
đoạn
này
gọi
cho
cô
nhớ
lại
hình
ảnh
cậu
bé
bán
vé
số
cô
gặp
hôm
kia
klu
túi
mưa.
Cậu
bé
chỉ
khoảng
6
tuồi,
chân
đất,
mặt
tái
xám
vì
lạnh
”
.
-
Sau
đó,
GV
giải
thích
cho
HS
tác
dụng
của
liên
hệ:
giúp
ta
dùng
hiểu
biết
của
minh
để
hiểu
VB
hơn.
-
MỜI
HS
đọc
mọt
đoạn
khác
và
thực
hiện
theo
cách
mà
GV
đẵ
làm,
nhận
xét
kĩ
năng
của
HS
thực
liiện.
Khi
HS
thực
hiện
nhóm
càu
hỏi
sau
khi
đọc
ở
mục
Suy
ngẫm
và
phản
hồi,
GV
tiếp
tục
cho
HS
thực
111
ện
kĩ
năng
này.
ĐỌC
VĂN
BẢN
VÀ
THỰC
HÀNH
TIẾNG
VIỆT
VĂN
BẢN
1:
GIÓ
LẠNH
ĐÁU
MÙA
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
yêu
cầu
cần
đạt
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
đuợc
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Yêu
cẩu
cẩn
đạt
Hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
được
các
chi
tiết
tiêu
biểu,
để
tài,
chủ
đề,
câu
chuyện,
nhân
vật
trong
tính
chỉnh
thể.
1,2,
3,4,6,7
Nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhân
vật
thể
hiện
qua
ngoại
hình,
cử
chỉ,
hành
động,
ý
nghĩ
của
nhân
vật.
3,4
Nêu
được
bài
học
vể
cách
nghĩ
và
ứng
xử
của
cá
nhân
được
gợi
ra
từVB.
5
2.
Gọi
ý
tô
chúc
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
hoạt
động
cặp
đôi/
nhóm
nhỏ/
cá
nhân
để
suy
nghĩ,
hao
đổi
về
2
câu
hỏi
Chuẩn
bị
đọc
bằng
kĩ
thuật
trình
bày
1
phút.
Đối
VÓI
câu
hỏi
1:
GV
yêu
cầu
HS
ghi
lại
nhũng
dự
đoán
về
nội
dung
của
VB
sẽ
đọc
viết
về
điều
gi.
Sau
kin
hoạt
động
đọc
kết
thúc,
kiểm
tia
tính
chính
xác
của
những
dự
đoán
ấy.
Khi
HS
dụ
đoán,
GV
không
đánh
giá
kết
quả
dự
đoán
của
HS
mà
khuyến
khích
các
em
đua
ra
càng
nhiều
dự
đoán
càng
tốt,
miễn
là
các
em
lí
giải
đuọc
co
sở
để
đua
ra
đuọc
nhũng
dụ
đoán
ấy.
GV
có
thể
khuyến
khích
HS
đưa
ra
những
dự
đoán
về
VB
bằng
một
số
mẫu
câu
sau:
Em
nghĩ
là
nội
dung
truyện
Gió
lạnh
đầu
mùa
có
thể
là
...
Để
đưa
ra
dự
đoán
ấy,
em
căn
cứ
vào
...
2.2.
Trải
nghiệm
cùng
văn
bản
VB
này
khá
dài
nên
GV
cần
hướng
dẫn
HS
đọc
trước
ở
nhà.
Đến
lớp,
GV
tiếp
tục
tồ
chức
cho
HS
đọc
trực
tiếp
VB,
kết
hợp
VỚI
việc
GV
đọc
mẫu
một
vài
đoạn.
Trong
quá
trinh
đọc,
kin
gặp
những
câu
hỏi
trong
khung,
GV
cho
HS
tạm
dừng
khoảng
1
đến
2
phút
để
suy
ngẫm,
trả
lời
câu
hỏi,
qua
đó,
HS
thực
hành
kĩ
năng
đọc.
GV
góp
ý
cho
cách
đọc
của
HS:
mức
đọ
đọc
trôi
chảy,
độ
to,
rõ;
khả
năng
diễn
cảm
của
giọng
đọc
(sự
phù
họp
của
tốc
độ
đọc,
phân
biệt
giọng
của
các
nhân
vạt,
mức
độ
biểu
cảm
trong
khi
đọc,.
..).
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Trọng
tâm
của
bài
này
là
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
của
truyện
thể
hiện
qua:
chi
tiết
tiêu
biểu,
đề
tài,
chủ
đề,
câu
chuyện,
đậc
điểm
của
nhân
vật
thể
hiện
qua
ngoại
hình,
cử
clủ,
hành
động,
ngôn
ngữ,
ý
nghĩ.
Câu
hỏi
1
và
2
là
nhóm
câu
hỏi
hướng
dẫn
HS
tim
những
tìr
ngữ,
chi
tiết,
hình
ảnh
trong
VB.
Thông
tin
trả
lời
của
nhóm
câu
hỏi
này
thường
được
thể
hiện
trực
tiếp
trên
VB.
Vì
thế,
GV
yêu
cầu
HS
cần
trả
lời
chính
xác
bằng
cách
đọc
kí
VB.
Cụ
thể
là:
Câu
hỏi
1:
GV
hướng
dẫn
HS
đọc
kĩ
đoạn
miêu
tả
nhân
vật
Son
được
in
nghiêng
trong
câu
hỏi,
hệt
kê
những
từ
ngữ
thể
hiện
ý
nghĩ,
cảm
xúc
trong
lòng
nhân
vật.
Đó
là
những
từ
ngữ:
“
chợt
nhớ
”
,
“
động
lòng
thương
”
,
“
nhớ
thương
”
,
“
ý
nghĩ
tốt
bỗng
thoáng
qua
”
.
Càu
hỏi
này
là
tiền
đề
hướng
HS
chú
ý
vào
tinh
cảm,
tính
cách
của
nhân
vật
sẽ
được
hỏi
cụ
thể,
sâu
hơn
ở
nhũng
câu
hỏi
sau.
Câu
hỏi
2:
Mục
đích
của
câu
hỏi
là
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
quan
hệ
nguyên
nhân
kết
quả,
sự
móc
xích
giữa
các
sự
kiện,
tìr
đó
nhận
biết
mối
quan
hệ
giữa
các
sự
kiện
trong
tính
chỉnh
thể
của
VB,
góp
phần
thể
hiện
chù
đề
của
truyện.
Câu
hỏi
cũng
góp
phần
giúp
HS
có
ấn
tượng
chung
về
VB.
Đối
VỚI
càu
hỏi
này,
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
vẽ
sơ
đồ
thể
hiện
mối
quan
hệ
giữa
các
sự
kiện.
Gợi
ý
trả
lời:
các
sự
việc
chinh
trong
Gió
lạnh
đầu
mùa
được
tóm
tắt
hên
quan
VỚI
nhau
theo
quan
hệ
nhân
quả.
Nếu
không
có
sự
việc
(c)
tlù
không
xảy
ra
sự
việc
(đ).
Câu
hỏi
3,
4,
5
là
những
câu
hòi
phân
tích,
suy
luận.
Để
có
thể
trả
lời
nhóm
câu
hỏi
này,
GV
cần
hướng
dẫn
HS
cách
tim
kiếm,
thu
thập,
kết
nồi
các
thông
tin
nằm
rải
rác
trong
VB,
kết
hợp
VỚI
kinh
nghiệm/
kiến
thức
nền
của
chính
HS
để
suy
luận
nội
dung
mà
tác
giả
không
trình
bày
tiực
tiếp
trên
VB
.
VỚI
nhũng
câu
hỏi
nhóm
này,
GV
yêu
cầu
HS
đọc
lại
nhũng
đoạn
trong
VB,
kết
hợp
sử
dụng
tu
thức
đọc
hiểu
đồng
thời
hên
hệ
VỚI
tri
thức
nền
của
chính
mình
để
tìm
cơ
sở
cho
câu
trả
lời.
GV
cần
chú
ý
kết
nối
nôi
dung
của
các
câu
hỏi
ở
nhóm
này
VỚI
mục
tiêu
bài
học,
cụ
thể
như
sau:
Câu
hỏi
3:
Mục
đích
của
câu
hỏi
là
hướng
dẫn
HS
suy
luận
ý
nghĩa
chi
tiết,
hành
động,
tìĩ
đó,
nhạn
ra
đặc
điểm
tính
cách
của
nhân
vật
(thông
qua
ý
nghĩ,
hành
đọng
của
nhân
vật)
bằng
cách
điền
vào
sơ
đồ
sau:
Trong
trang
sách
là
Iiliữiig
chi
tiết
được
thể
111
ệư
trong
VB:
Sơn
thấy
Hiên
không
có
áo
ấm,
từ
đó,
nhớ
đến
em
Duyên;
Sơn
và
Lan
về
lấy
áo
cho
Hiên.
Trong
đần
tôi
là
suy
luận
của
người
đọc.
Tuỳ
vào
khả
năng
của
minh,
HS
có
thể
có
những
câư
trả
lời
khác
nhau,
hành
động
này
thể
hiện
lòng
nhàn
hậu,
thương
người
của
hai
chị
em
Lan
và
Sơn;
thể
hiện
việc
Sơn
VUI
vi
đẵ
giúp
được
Hiên;
mọt
hành
đọng
nhỏ
nhưng
đã
giúp
Hiên
tránh
được
rét;
hoặc
cả
ba
ý
này
thể
hiện
việc
Sơn
VUI
vi
đã
giúp
được
Hiên,
một
hành
động
nhỏ
nhưng
đã
giúp
Hiên
tránh
được
rét.
Câu
hỏi
4:
Mục
đích
của
câu
hỏi
là
hướng
dẫn
HS
suy
luân
hành
động
của
hai
người
mẹ,
đồng
thời
làm
rõ
hơn
chủ
điểm
Điểm
tựa
tinh
thần
của
bài
học.
GV
có
thể
cho
HS
thảo
luận
về
câu
hôi
này.
Gợi
ý
trả
lời:
Mẹ
không
trách
mắng
Sơn
và
Lan
vi
thấy
con
đẵ
làm
được
một
việc
tốt;
đồng
cảm
VỚI
lòng
trắc
ẩn,
tinh
thương
của
hai
con;
chiếc
áo,
vật
kỉ
niệm
đã
được
trả
lại.
Hành
động
của
hai
đứa
trẻ
đẵ
tác
động
đến
cách
ứng
xử
của
hai
người
mẹ:
bác
Hiên
hiểu
đây
là
chiếc
áo
kỉ
vật
và
gửi
lại
áo,
đồng
tliời
có
lễ
là
sọ
clụ
em
Lan
bị
mẹ
mắng
nên
nói
VỚI
mẹ
Sơn
“
Tôi
biết
cậu
ở
đây
đùa
”
.
Mẹ
Sơn
hiểu
hoàn
cảnh
của
mẹ
con
Hiên
và
cho
bác
Hiên
mượn
tiền
để
may
áo
cho
con.
Câu
chuyên
được
kết
thúc
mọt
cách
nhẹ
nhàng,
thể
hiện
sự
lan
toả
của
tình
yêu
thương,
người
này
là
điểm
tựa
tinh
thần
cho
người
kia.
IViẹ
um
íldl
U1Ị
em
Sơn,
khen
Bác
Hiên
trả
áo
"quý
quá"
Mẹ
Sơn
cho
bác
Hiên
mượn
tiền
mua
áo
Câu
hỏi
“
Ai
là
điểm
tựa
tinh
thần
cho
ai?
”
là
mọt
câu
hỏi
rất
thú
VỊ,
có
thể
có
nhiều
câu
trả
lời:
chị
em
Sơn
là
điểm
tựa
tinh
thần
cho
mẹ;
mẹ
là
điểm
tựa
tinh
thần
cho
chị
em
Sơn;
mẹ
con
Sơn
là
điểm
tựa
hull
thần
cho
mẹ
con
bác
Hiên.
câu
hỏi
5:
Câu
hỏi
được
thiết
kế
theo
hướng
mở
để
mỗi
HS,
VỚI
tri
thức
nền
và
VỚI
quan
điểm
cá
nhân
của
minh,
có
thể
có
những
đảnh
giá
và
hên
hệ,
vận
dụng
khác
nhau.
Vì
thế,
GV
nên
tổ
chức
cho
HS
trao
đỗi,
chia
sẻ,
thậm
chí
là
tranh
luận
trong
nhóm
và
giữa
nhóm
này
VÓI
nhóm
khác.
GV
nên
tạo
co
hội
cho
HS
tự
do
chia
sẻ
ý
kiến
của
mình,
miễn
là
HS
lập
luận
được
cho
ý
kiến
của
minh.
Câu
hỏi
6,
7:
Mục
đích
của
câu
hỏi
là
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
được
đề
tài,
chủ
đề
của
truyện.
GV
gợi
nhắc
khái
niệm
đề
tài,
chủ
đề
đồng
thòi
hỗ
trọ
HS
tim
những
căn
cứ
đễ
xác
định
đề
tài,
chủ
đề
của
truyện.
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
quay
lại
nội
dung
càu
hỏi
số
2
để
tim
căn
cứ
xác
định
chủ
đề
của
truyện.
Gợi
ý
trả
lời
câu
6:
Truyện
Gió
lạnh
đần
mùa
nói
về
việc
cho
áo
và
cho
vay
tiền
mua
áo
cùa
hai
gia
đỉnh
ở
một
phố
chợ
nghèo.
Gọi
ý
trả
lời
câu
7:
Gió
lạnh
đầu
mùa
thể
hiện
tình
yêu
thưong,
sự
cảm
thông,
chia
sẻ,
giúp
đố
lẫn
nhau
giữa
người
VỚI
người
trong
cuộc
sống.
VĂN
BÀN
2:
TUỔI
THƠ
TÔI
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
và
hệ
thống
câu
hôi
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
yêu
cầu
cần
đạt
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Yêu
cầu
cẩn
đạt
Hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nêu
được
ấn
tượng
chung
về
VB.
1
Nhận
biết
được
các
chi
tiết
tiêu
biểu,
đề
tài,
chủ
để,
câu
chuyện,
nhân
vật
trong
tính
chỉnh
thể.
2,
3,4,
5,6
Nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhân
vật
thể
hiện
qua
ngoại
hình,
cử
chỉ,
hành
động,
ý
nghĩ
của
nhân
vật.
2,
3,
5,6
Nêu
được
bài
học
vể
cách
nghĩ
và
ứng
xử
của
cá
nhân
được
gợi
ra
từVB.
7
2.
Gọi
ý
tổ
chức
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Dành
vài
phứt
cho
HS
chia
sẻ
trong
nhóm
nhỏ
hai
câu
hỏi,
sau
đó
mòi
một
vài
HS
trình
bày,
tìr
đó
GV
dẫn
vào
bài
học.
2.2.
Trải
nghiệm
cùng
văn
bản
Cách
làm
tương
tự
bài
trước.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
về
văn
bân
Tiếp
tục
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
được
đặc
điểm
cùa
truyệnnhư:
các
chi
tiết
tiêu
biểu,
đề
tài,
chủ
đề,
câu
chuyện,
nhân
vật
trong
tính
chỉnh
thể
của
tác
phẩm.
Câu
hỏi
1:
Hướng
dẫn
HS
phát
biểu
ấn
tượng
sau
klu
đọc
xong
VB.
VỚI
câu
hỏi
này,
HS
có
thể
có
những
ý
kiến
khác
nhau
klu
đọc
được
những
chi
tiết,
tiếp
xúc
VỚI
các
nhân
vạt,
nắm
được
những
sự
việc
trong
truyện.
Đó
là
những
cảm
nhận
riêng,
GV
không
cần
đánh
giá.
GV
nên
yêu
cầu
HS
ghi
lại
ý
kiến
vào
giấy
và
tiếp
tục
bổ
sung
sau
klu
tìm
hiểu,
giải
đảp
hết
các
câu
hỏi.
Nhờ
đỏ,
HS
cảm
nhận
được
quá
trình
thay
đổi
nhận
thức
của
bản
thân
và
hoàn
thiện
dần
kĩ
năng
đọc.
Câu
hỏi
2,3,
4:
GV
có
thể
chia
lớp
thành
6
nhóm:
-
Nhóm
1,
2:
trả
lời
câu
hỏi
2
vào
bảng
phụ,
-
Nhóm
3,
4:
trả
lời
câu
hỏi
3
vào
bàng
phụ,
-
Nhóm
5,
6:
trả
lời
câu
hỏi
4
vào
bảng
phụ.
Câu
hỏi
2:
Hướng
dẫn
HS
nhận
diện
tính
cách
nhân
vật
qua
từ
ngữ
của
người
kể
chuyện.
HS
có
thể
hệt
kê
một
số
chi
tiết
như:
-
Đoạn
4
có
các
cỉn
tiết
như:
Lợi
là
thằng
“
trùm
sò
”
nổi
tiếng
trong
lớp
tôi,
đứa
nào
nhờ
chuyện
gi
nó
cũng
làm
nhưng
phảr
trả
công
nó
đàng
hoàng.
..
-
Đoạn
5:
Mọt
hỏm
tìnli
cờ
bắt
được
con
dế
lửa,
Lợi
quý
lắm,
ai
đổi
gì
cũng
không
đồng
ý.
-
Đoạn
10:
Lợi
khóc
rưng
rức
kin
đón
cái
hộp
diêm
méo
mó
từ
tay
thầy.
-
Đoạn
11:
Lọi
chôn
chú
dế
lửa
dưới
gốc
cày
bời
lời
sau
vườn
nhà
nó.
Câu
hỏi
3:
Giúp
HS
nhận
diện
những
chi
tiết
tiêu
biểu
trong
huyện.
Gợi
ý
trả
lời:
-
Phản
ứng
của
Lợi:
khóc
rưng
lúc;
đặt
dế
vào
họp
các
tông,
chôn
dưới
gốc
cây.
-
Giải
tlúch:
Vi
đối
VỚI
Lọi,
con
dể
ấy
là
vật
báu.
Câu
hỏi
4:
Giúp
HS
phát
hiện
thêm
nhũng
chi
tiết
thể
hiện
tình
cảm
của
các
nhân
vật
đối
VỚI
chú
dế,
của
bạn
bè
và
thầy
Phu
đối
VỚI
Lợi.
HS
có
thể
hệt
kê
những
chi
tiết
như:
-
Lợi
đặt
dế
vào
hộp
các
tông,
chôn
dưới
gốc
cây.
-
Nhân
vật
“
tôi
”
đào
hố
chôn
dế
thật
sâu
và
vuông
vức.
-
Cả
nhóm
lấp
đầy
đất
lên
mộ
chú
dế.
-
Lọi
cắm
lên
mộ
dế
những
nhánh
cỏ
tươi.
-
Thầy
Phu
đặt
lên
mộ
dế
mọt
vòng
hoa.
câu
hỏi
5:
Cách
thức
thực
hiện
tương
tự
như
đối
VỚI
nhóm
câu
hỏi
phân
tích,
suy
luận
trong
VB
Gió
lạnh
đầu
mùa.
Mục
đỉch
cùa
nhóm
càu
hỏi
này
là
hướng
dẫn
HS
thực
hiện
lũ
năng
nhận
biết
các
chi
tiết
tiêu
biểu
về
nhân
vật
và
chứng
minh
cho
ý
kiến
của
minh,
từ
đó
hiểu
lõ
hơn.
Câu
hỏi
6:
Gọi
ý
trả
lòi:
-
Nhân
vật
Lợi
được
nói
đến
nhiều
nhất
vì
Lợi
là
nhân
vạt
chính,
trong
VB
có
nhiều
chi
tiết
miêu
tả
Lợi.
-
Ban
đầu
dế
lửa
là
nhân
vật
gây
sự
chia
rẽ
giữa
Lợi
và
các
bạn
vì
các
bạn
ghen
tị
VỚI
Lợi
về
việc
Lợi
có
con
dế
quý.
Sau
kin
thầy
Phu
vô
ý
làm
dế
chết,
các
bạn
vả
Lợi
gần
nhau
hơn
bởi
vì
các
bạn
đẵ
nhận
ra
sai
lầm
của
minh,
hối
hận
vì
đã
góp
phần
làm
dế
chết,
vi
thực
ra
cả
lớp
đều
quý
con
dế
và
quý
Lợi.
Để
HS
có
thể
trả
lời
câu
hỏi
này,
trước
tiên,
GV
hướng
dẫn
HS
tìm
các
chi
tiết
về
cách
ứng
xử
của
bạn
học,
của
thầy
Phu
và
điền
vào
bảng
sau:
Cách
ứng
xử
của
bạn
học
Cách
ứng
xử
của
thầy
Phu
Khi
dế
lửa
còn
sống
Sau
khi
dế
lửa
chết
Qua
sự
thay
đổi
trong
cách
ứng
xử
của
các
nhân
vạt,
HS
nhận
ra:
(1)
ý
nghĩa
của
dế
lửa
đối
VỚI
Lợi;
(2)
nhân
vạt
“
tôi
”
và
các
bạn
mình
đã
vô
ý
làm
Lợi
bị
tổn
thương;
(3)
tính
cách
của
các
nhân
vật.
Từ
đó,
nhận
ra
chủ
đề
của
truyện,
đó
là
qua
câu
chuyện
về
Lợi
và
chú
dế
lửa,
tác
giả
khẳng
định
ý
nghĩa
của
sự
câm
thông,
thấu
hiểu
và
tha
thứ
đối
VỚI
cuộc
sống
của
chúng
ta.
Câu
hỏi
7:
Mục
đích
của
câu
hỏi
7
là
giúp
HS
đánh
giá
về
nhân
vạt
VỚI
hr
cách
là
“
điểm
tựa
tinh
thần
”
đối
VỚI
nhân
vật
khác
và
lút
ra
bài
học
về
kĩ
năng
sống.
GV
nên
cho
HS
thào
luân
để
chia
sẻ
ý
kiến
của
minh.
GV
có
thể
chấp
nhận
những
câu
trả
lời
khác
nhau,
miễn
sao
lập
luận
của
các
em
logic,
thuyết
phục.
Điều
này
giúp
HS
nhìn
vấn
đề
tò
nhiều
góc
độ,
đồng
thời
học
kĩ
năng
giao
tiếp.
ĐỌC
KẾT
NỐI
CHỦ
ĐIỂM:
CON
GÁI
CỦA
MẸ
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Vận
dụng
lỡ
năng
đọc
để
hiểu
nội
dung
văn
bản
thông
tin.
-
Liên
hệ,
kết
nối
VỚI
VB
Gió
lạnh
đần
mùa,
Tuổi
thơ
tỏi
để
hiểu
hơn
về
chủ
điểm
Điêm
tựa
tinh
thân.
2.
Gợi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
VB
Con
gái
của
mẹ
không
thuộc
thể
loại
truyện
mà
là
VB
thông
tin
kết
nối
VỚI
các
VB
1
và
2
theo
chủ
điểm.
Do
vạy,
klu
dạy
bài
đọc
này,
GV
chỉ
cần
hướng
dẫn
HS:
-
Đọc
lướt
nhan
đề
và
tên
tiểu
mục
để
dự
đoán
về
nội
dung
VB.
-
Đọc
sâu
VB
và
tim
các
clu
tiết
thể
hiện
tình
cảm
của
mẹ
đối
VỚI
con,
con
đồi
VÓI
mẹ
và
sự
cố
gắng
của
Lam
Anh.
-
Thảo
luận
để
nhận
biết
2
mẹ
con
là
điểm
tựa
tinh
thần
cho
nhau.
GV
có
thể
chấp
nhạn
những
câu
trả
lòi
khác
nhau,
miễn
sao
lập
luận
của
các
em
logic,
thuyết
phục.
THỰC
HÀNH
TIẾNG
VIỆT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Nhận
biết
được
nghĩa
văn
cảnh
ciìa
một
từ
ngữ
khi
được
đạt
trong
dấu
ngoặc
kép.
-
Chỉ
ra
được
những
đặc
điểm,
chức
năng
co
bản
cùa
đoạn
văn
và
văn
bản.
2.
Tìm
hiêu
tri
thức
tiếng
Việt
(Xem
lại
mục
Tri
thức
Ngữ
văn)
3.
Thực
hành
tiếng
việt
Bài
tập
1:
Giúp
HS
nhạn
diện
mọt
tìr
ngữ
được
đặt
trong
dấu
ngoặc
kép
hên
phương
diện
lùnli
thức
và
nghĩa
văn
cảnh
của
chúng.
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
liệt
kê
những
từ
được
đặt
trong
dấu
ngoặc
kép
và
tra
từ
điển
nghĩa
gốc
của
những
từ
ấy
ở
nhà
.
Hs
đến
lớp
và
tham
gia
thảo
luận
nhóm,
hoàn
thành
bài
tạp
tại
lớp.
Sau
đó,
GV
bổ
sung
kiến
thức
cho
HS.
Gợi
ý
trả
lời:
Từ
ngữ
trong
ngoặc
kép
Nghĩa
thông
thường
Nghĩa
theo
dụng
ý
của
tác
giả
liểu
mình
như
chẳng
có
quyết
hi
sinh
hăng
máu
(chỉ
con
dế)
thảm
thiết
thê
thảm,
thống
thiết
trớ
trêu
(tình
huống
của
nhân
vật)
trùm
sò
người
ích
kỉ,
luôn
tìm
cách
thu
lợi
cho
mình
ích
kỉ
(tính
cách
của
trẻ
con,
được
đặt
trong
ngoặc
kép
để
giảm
mức
độ
nghiêm
trọng)
thu
vén
cá
nhân
chăm
lo
cho
lợi
ích
cá
nhân
của
mình
ích
kỉ
(tính
cách
của
trẻ
con,
được
đặt
trong
ngoặc
kép
để
giảm
mức
độ
nghiêm
trọng)
làm
giàu
làm
cho
trở
nên
giàu
có,
nhiều
của
cải,
tiển
bạc
tích
luỹ
thêm
bi
(hành
động
của
nhân
vật
Lợi)
võ
đài
đài
đấu
võ
chỗ
tổ
chức
chọi
dế
cao
thủ
người
tài
giỏi,
có
khả
năng
hành
động,
ứng
phó
hơn
người
một
chú
dế
thiện
chiến
ra
giang
hổ
gia
nhập
vào
giang
hồ
-
thế
giới
võ
hiệp
nơi
các
anh
hùng,
nghĩa
sĩ
hành
tẩu.
sự
xuất
hiện
của
dế
lửa
trong
trò
chơi
chọi
dế
của
trẻ
con
trả
thù
làm
cho
người
đã
hại
mình
chịu
điểu
xứng
đáng
với
điều
người
đó
gâỵ
ra
nghịch
ngợm
(hành
động
của
trẻ
con)
cao
thủ
dế
như
trường
hợp
từ
"cao
thủ"
như
trường
hợptừ"caothủ"
cử
hành
tang
lễ
tiến
hành
tang
lễ
một
cách
trang
nghiêm
(thường
là
cho
người)
chôn
cất
và
tưởng
niệm
con
dế
(hành
động
nhân
vật
Lợi)
Bài
tập
2:
Giúp
HS
liinlr
tliànli
kĩ
năng
sử
dụng
những
gì
đẵ
học
vào
giao
tiếp
bằng
hình
thức
viết.
Trước
tiên,
GV
yêu
cầu
mỗi
HS
viết
câu
có
sử
dụng
dấu
ngoặc
kép
và
giải
thích
công
dụng
của
chúng.
Sau
đó,
cho
HS
clúa
sẻ
trong
nhóm
để
trao
đổi,
thảo
luận.
Tiếp
theo,
mời
một
vài
HS
trinh
bày
kết
quả
bằng
cách
viết
lên
bâng.
Bài
tập
3:
Giúp
HS
vận
dụng
những
kiến
thức
đã
học
về
đoạn
văn
(chủ
yếu
là
trên
phương
diện
hình
thức).
GV
yêu
cầu
HS
nhớ
lại
kiến
thức
đã
học
về
đoạn
văn:
“
Đoạn
văn
là
đon
VỊ
tiực
tiếp
tạo
nên
văn
bản,
biểu
đạt
mọt
nội
dung
tương
đối
trọn
vẹn.
về
hình
thức,
đoạn
văn
thường
do
nhiều
câu
tạo
thành,
được
bắt
đầu
bằng
chữ
viết
hoa
lùi
vào
đầu
dòng
và
kết
thúc
bằng
dấu
câu
dùng
để
ngắt
đoạn
”
.
Trên
cơ
sở
đó,
xác
đinh
số
đoạn
trong
VB.
Bài
tập
4:
Giúp
HS
vận
dụng
những
kiến
thức
về
đoạn
văn
(chủ
yếu
trên
phương
diện
nôi
dung).
Đoạn
văn
có
thể
có
hoặc
không
có
câu
chủ
đề,
mang
ý
chính
trong
đoạn,
thường
đứng
ở
đầu
câu
hoặc
cuối
càu.
Đoạn
thứ
nhất
trong
bài
tập
này
có
câu
chù
đề
đứng
ở
đầu
đoạn:
“
Bài
ca
có
thể
là
lời
của
cô
gái
”
.
Đoạn
thứ
hai
trong
bài
tập
này
không
có
càu
chủ
đề.
VIẾT
NGẮN
Đây
là
bài
tập
yêu
cầu
HS
sáng
tạo.
GV
nên
cho
HS
làm
ỏ
nhà.
Sau
đó,
HS
đem
bài
viết
đến
lóp
chia
sẻ
ở
tiết
học
tiếp
theo.
GV
nhắc
HS
viết
theo
đúng
yêu
cầu:
chia
sẻ
VÓI
bạn
bè
về
một
kỉ
niêm
của
HS
VỚI
người
thân,
người
là
điểm
tựa
tinh
thần
của
HS
bằng
một
đoạn
văn
có
độ
dài
tối
thiểu
100
chữ.
GV
lưu
ý
HS
đanh
dấu
chỗ
sử
dụng
ngoặc
kép
và
giải
thích
tác
dụng
của
dấu
ngoặc
kép.
ĐỌC
MỞ
RỘNG
THEO
THỂ
LOẠI:
CHIẾC
LÁ
CUỐI
CÙNG
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhàn
vật
trong
truyện;
nêu
được
ấn
tượng
chung
về
VB;
nhận
biết
được
đề
tải,
chủ
đề,
càu
chuyện,
nhàn
vật,
các
chi
tiết
tiêu
biểu
trong
tí
nil
chỉnh
thể
của
tác
phẩm.
2.
Thực
hành
đọc
GV
có
thể
cho
HS
đọc
ò
nhà,
hướng
dẫn
HS
kẻ
bảng
theo
mẫu
trong
SGK
vào
vở
rồi
điền
thông
tin
trả
lòi.
Klu
đến
lớp,
GV
tổ
chức
cho
HS
trao
đổi,
trình
bày
kết
quả
đọc
VỚI
các
bạn
khác
trong
nhóm/
lóp.
Thông
qua
kết
quả
đọc
của
HS,
GV
giúp
HS
ôn
lại
những
đặc
điểm
của
truyện
(đề
tài,
chủ
đề,
chi
tiết
tiêu
biểu,
nhân
vạt
(ngoại
hình,
hành
đọng,
tính
cách
trong
chỉnh
thể
tác
phẩm).
Hoạt
động
hướng
đẫn
đọc
mở
rộng
theo
thể
loại
có
thể
được
thực
hiện
vào
cuối
bài
học,
kết
họp
vói
hoạt
động
ôn
tập.
Gọi
ý
trả
lời:
Đề
tài:
Viết
về
cuộc
sống
chật
vật,
nghèo
khổ
của
những
người
hoạ
sĩ
nghèo
và
tình
thưong
yêu
giữa
họ.
Một
số
chi
tiết
tiêu
biểu:
-
Giôn-xr
ốm
nặng
và
nghĩ
minh
sẽ
chết
khi
chiếc
lá
cuối
cùng
trên
cây
thường
xuân
rụng
xuống.
-
Xu
hết
lòng
chăm
sóc
Giôn-xi.
-
Mặc
mưa
tuyết,
chiếc
lá
vẫn
không
rụng,
hình
ảnh
chiếc
lá
khoi
dậy
khát
vọng
sống
của
Giôn-xi.
-
Bác
sĩ
đến
thăm,
nói
VÓI
Xu
là
nếu
Giôn-xi
được
chăm
sóc
chu
đáo,
cô
ấy
sẽ
thắng.
Kế
đó,
ông
xuống
lầu
thăm
một
bệnh
nhân
khác
là
hoạ
sĩ
Bo-mon
bị
sưng
phổi.
-
Giôn-xi
khỏi
bệnh,
Xu
báo
VÓI
Giôn-xi
là
cụ
Bo-mon
đẵ
chết
vì
sưng
phổi.
Để
truyền
mềm
111
vọng
sống
cho
Giôn-XI,
cụ
đã
lu
sinh
tính
mạng
của
minh
klu
dầm
mưa
tuyết
vẽ
cluếc
lá
thường
xuân,
thay
thế
cho
cluếc
lá
thật
cuối
cìing
đẵ
rụng
xuống.
Ngoại
hình,
hành
động
của
nhân
vật
Giôn-xi:
GV
gọi
ý
cho
HS
tim
mọt
số
chi
tiết
về
ngoại
hình,
hành
động
của
nhân
vật
này.
Ví
dụ:
cặp
mắt
to
thẫn
thờ
(ngoại
hình),
ra
lệnh
cho
Xu
kéo
tấm
mành
mành
lên
để
nhìn
chiếc
lá
cuối
cùng,
ngồi
dậy
nói
VỚI
Xu
cho
ăn
cháo
và
sữa
pha
rượu
vang,
vui
vẻ
đan
mọt
chiếc
khăn
choàng
len
(hành
động).
Ý
nghĩ
của
nhân
vạt
Giôn-xi:
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
tìm
một
vài
chi
tiết
về
ý
nghĩ
của
nhân
vật
Giôn-xi
đã
được
tác
già
miêu
tả
tiực
tiếp
hoặc
gián
tiếp.
Ví
dụ:
nghĩ
minh
sẽ
chết
khi
chiếc
lá
cuối
cùng
101
xuống,
nhận
thấy
mình
thật
tệ
kin
chiếc
lá
thường
xuân
vẫn
sống
bền
bỉ
bất
chấp
mưa
tuyết
còn
minh
lại
yếu
đuối
chỉ
nghĩ
đến
cái
chết
(miêu
tả
trực
tiếp);
niềm
lu
vọng
sống
bừng
dạy
(miêu
tả
gián
tiếp
qua
hành
động
ngồi
dậy
XUI
Xu
cho
ăn
cháo
và
uống
sữa).
VIẾT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Viết
được
biên
bản
glu
chép
đúng
quy
cách.
2.
Tìm
hiêu
tri
thức
về
kiêu
văn
bản
Để
HS
có
thể
viết
được
biên
bản
đúng
quy
cách,
GV
cần
giúp
HS
hiểu
được
cấu
trác
của
một
biên
bản.
GV
có
thể
yêu
cầu
HS:
-
Xem
hước
ở
nhà
kiểu
bài
viết
trong
mụcÀ/ẵí
biên
bản
họp
ỉớp
(chú
ý
yêu
cầu
đối
VỚI
kiểu
VB:
về
hình
thức,
bố
cục
cần
có;
về
nội
dung,
thông
tin
cần
bảo
đảm)
và
Hướng
dân
phân
tích
kiên
CB
trong
SGK
.
Trên
lóp,
GV
nên:
-
Cho
HS
nhắc
lại
những
yêu
cầu
đối
VỚI
kiểu
bài
biên
bân.
-
GV
dùng
lời
để
giải
thích
kết
hợp
VÓI
trình
clúếu
một
biên
bản
cụ
thể
để
HS
nhận
biết
đặc
diễm
của
biên
bàn.
3.
Phân
tích
kiểu
văn
bản
Cách
dạy
tương
tự
các
bài
trước.
4.
Viết
theo
quy
trình
Có
2
cách
để
hướng
dẫn
HS
cách
viết
biên
bản:
-
Cách
1:
dạy
theo
3
bước
như
hướng
dẫn
trong
SGK.
-
Cách
2:
Cho
HS
xem
clip
mọt
buổi
họp
lớp,
yêu
cầu
HS
đóng
vai
thư
kí
glu
chép
biên
bản
buổi
họp,
sau
đó,
hướng
dẫn
HS
dùng
bảng
kiểm
để
tự
kiểm
tra
lẫn
nhau.
NÓI
VÀ
NGHE
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Tóm
tắt
được
nội
dung
trìiili
bày
ciìa
người
khác
(dưới
hình
thức
nói
và
nghe).
2.
Thục
hành
nói
và
nghe
Khi
dạy
kĩ
năng
tóm
tắt
nội
dung
trình
bày
của
người
khác,
GV
nên
tích
hợp
VỚI
việc
học
viết
biên
bản.
Ví
dụ
như:
-
Tổ
chức
một
cuộc
họp
lớp
giả
đinh
thảo
luận
về
một
vấn
đề
nào
đó,
chỉ
đinh
một
hoặc
hai
HS
đóng
vai
người
nói,
những
HS
khác
đóng
vai
người
nghe,
glu
chép
ý
kiến
người
nói.
-
Sau
đó,
mời
mọt
vài
HS
trình
bày
phần
ghi
chép
của
minh
và
xác
nhận
VỚI
người
nói
những
gi
vừa
tóm
tắt.
-
Thảo
luận
chung
trên
lóp
về
phần
ghi
tóm
tắt
của
HS.
ÔN
TẬP
Trước
klu
tổ
chức
ôn
tập
tại
lóp,
GV
cần
hướng
dẫn
HS
đọc
lại
các
VB
và
tự
làm
các
bài
tập
trong
mục
Ôn
tập
tiước
ở
nhà.
Trong
quá
trình
làm,
HS
cần
ghi
lại
những
thắc
mắc,
khó
khăn
để
trao
đổi
tại
lóp
trong
giờ
ôn
tập.
Trong
tiết
ôn
tạp
trên
lớp,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
nhận
xét,
đánh
giá
một
vài
sản
phẩm
viết
ngắn
tiêu
biểu
ở
đầu
tiết
ôn
tạp
nếu
hoạt
động
này
chưa
được
thực
hiện
ở
những
giò
khác.
Sau
đó,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
trong
nhóm
các
bài
tập
và
mòi
một
số
nhóm
trinh
bày
kết
quả
thảo
luận.
Bài
tập
1:
Hướng
dẫn
HS:
-
Đọc
lại
mục
Tri
thức
đọc
hiển
(SGK
Ngữ
văn
6,
tập
một,
ti.
38)
để
ôn
lại
khái
niệm
đề
tài,
chủ
đề
và
mục
Tri
thức
đọc
hiển
(SGK
Ngữ
văn
6,
tập
hai,
tr.
5)
để
nắm
chắc
khái
niệm
chi
tiết
tiêu
biểu
và
điền
vào
bảng.
-
Đọc
lại
ba
VB
Gió
lạnh
đần
mùa,
Tuổi
thơ
tôi,
Chiếc
lá
cuối
cùng
va
điên
thông
tin
vào
bàng.
Gọi
ý
trả
lời:
Tác
phẩm
Đề
tài
Chủ
đề
Chi
tiết
tiêu
biểu
G/ó
lạnh
đẩu
mùa
Viết
vể
việc
cho
áo
và
cho
vay
tiển
mua
áo
của
hai
gia
đình
ở
một
phố
chợ
nghèo.
Ca
ngợi
tình
yêu
thương,
sự
cảm
thông,
chia
sẻ,
giúp
đỡ
lẫn
nhau
giữa
người
với
người
trong
cuộc
sống.
Sơn
thấy
động
lòng
thương
bé
Hiên.
Chị
Lan
hăm
hở
chạy
vể
nhà
lấy
áo.
Mẹ
Sơn
hỏi
hai
chị
em
về
chiếc
áo.
Bác
Hiên
trả
áo.
Mẹ
Sơn
cho
bác
Hiên
vay
tiền
mua
áo.
Mẹ
Sơn
ôm
hai
con
vào
lòng.
Bài
tập
2:
Tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
trong
nhóm
nhỏ
để
các
em
có
co
hội
chia
sẻ
suy
nghĩ
và
bài
học
về
cách
ứng
xử
của
bản
thân
dựa
tiên
những
trải
nghiệm
cá
nhân.
Đây
là
câu
hỏi
mở
nên
GV
không
nên
gò
ép
một
phương
án
trả
lời.
Tuổi
thơ
tôi
Viết
vể
Lợi,
các
bạn
của
Lợi
và
chú
dế
lửa.
Khẳng
định
ý
nghĩa
của
sự
cảm
thông,
thấu
hiểu
và
tha
thứ
đối
với
cuộc
sống
của
chúng
ta.
Ai
nhờ
Lợi
làm
chuyện
gì
cũng
phải
trả
công.
Lợi
có
con
dế
lửa
lì
đòn,
giỏi
đánh
nhau,
gáy
rất
to.
Các
bạn
trong
lớp
ghét
Lợi
vì
ai
đòi
đổi
dế
lửa
lấy
món
đồ
khác
Lợi
cũng
không
chịu.
Bảo
lắc
mạnh
hộp
dế
trong
giờ
học
làm
dế
gáy
inh
ỏi.
Thầy
Phu
tịch
thu
hộp
dế
và
vô
tình
đặt
cặp
lên
hộp
dế
khiến
dế
chết.
Lợi
và
các
bạn
cùng
thầy
Phu
tiếc
thương
và
làm
đám
tang
cho
dế.
Chiếc
lá
cuối
cùng
Viết
vể
cuộc
sống
chật
vật,
nghèo
khổ
của
những
người
hoạ
sĩ
nghèo
và
tình
thương
yêu
giữa
họ.
Đề
cao
giá
trị
của
tình
yêu
thương,
sự
hi
sinh
cao
cả
của
những
người
nghệ
sĩ
nghèo
khổ,
ý
nghĩa
của
niềm
tin
trong
cuộc
sống.
Giôn-xi
ốm
nặng
và
nghĩ
mình
sẽ
chết
khi
chiếc
lá
cuối
cùng
trên
cây
thường
xuân
rụng
xuống.
Xu
hết
lòng
chăm
sóc
Giôn-xi.
Mặc
mưa
tuyết,
chiếc
lá
vẫn
không
rụng,
hình
ảnh
chiếc
lá
khơi
dậy
khát
vọng
sống
của
Giôn-xi.
Bác
sĩ
đến
thăm,
nói
với
Xu
là
nếu
Giôn-xi
được
chăm
sóc
chu
đáo,
cô
ấy
sẽ
thắng.
Kế
đó,
ông
xuống
lẩu
và
thăm
một
bệnh
nhân
khác
là
hoạ
sĩ
Bơ-mơn
bị
sưng
phổi.
Giôn-xi
khỏi
bệnh,
Xu
báo
với
Giôn-xi
là
cụ
Bơ-mơn
đã
chết
vì
sưng
phổi.
Để
truỵển
niềm
hi
vọng
sống
cho
Giôn-xi,
cụ
đã
hi
sinh
tính
mạng
của
mình
khi
dẩm
mưa
tuyết
vẽ
chiếc
lá
thường
xuân,
thay
thế
cho
chiếc
lá
thật
cuối
cùng
đã
rụng
xuống.
Bài
tập
3:
Hướng
dẫn
HS
đọc
lại
các
clii
tiết
miêu
tả
về
hai
nhân
vật
thầy
Phu
và
cụ
Bơ-mơn
trong
hai
VB
Tuổi
thơ
tôi
và
Chiếc
lá
cuối
cùng,
sau
đó,
lút
ra
một
số
nhận
xét
về
liai
nhân
vật.
Gợi
ý
trả
lời:
-
Điểm
giống
nhau
giữa
hai
nhân
vạt:
+
Cả
hai
nhân
vạt
đều
có
tác
động
đến
các
nhân
vật
khác
trong
truyện.
Chiếc
lá
mà
cụ
Bơ-mơn
đã
vẽ
trong
đèm
mua
tuyết
là
“
điểm
tựa
tinh
thần
”
cho
Giôn-XI.
Hành
động
đem
vòng
hoa
đến
đám
tang
dế
lửa
và
xin
lỗi
Lợi
“
Đừng
giận
thầy
nghe
con
”
của
thầy
Phu
đã
thể
liiện
sụ
chia
sẻ
VÓI
nỗi
buồn
của
Lợi
vả
góp
phần
làm
Lợi
cảm
thấy
ấm
lòng.
+
Cả
hai
nhân
vật
đều
tham
gia
vào
việc
góp
phần
thể
hiện
chủ
đề
crìa
truyện:
tinh
yêu
thương
giữa
người
VỚI
người
làm
nên
những
điểm
tựa
tinh
thần
cho
mỗi
chúng
ta
trong
cuộc
sống.
-
Điểm
khác
nliau
giữa
hai
nhân
vật:
+
Thầy
Phu:
Hành
đọng
vô
ý
làm
dế
lửa
chết
của
thầy
Phu
đã
góp
phần
giúp
các
bạn
trong
lớp
nhìn
thấy
một
nét
tính
cách
khác
của
Lợi,
đó
là
yêu
quý
con
vật,
dễ
xúc
cảm.
Sự
day
dứt
của
thây
Phu
và
vòng
hoa
mà
thầy
mang
đến
đặt
lên
mộ
chú
dế
đã
phần
nào
xoa
dụi
nỗi
đau
của
Lợi
và
đã
làm
cho
Lợi
cũng
như
các
bạn
học
được
bài
học
về
cách
ứng
xử
đối
VỚI
lỗi
lầm
tìr
hành
động
của
thầy.
+
Cụ
Bơ-mơn
lu
sinh
tính
mạng
của
minh
để
đem
lại
mềm
lu
vọng
sống
cho
Giôn-xi.
Kiệt
tác
để
đời
của
cụ
không
phải
là
bức
tranh
đẹp
được
vẽ
trên
giấy,
“
kiệt
tác
”
của
cụ
Bơ-mơn
chính
là
hành
động
thực
tế:
đảnh
đổi
sức
khoẻ
của
minh
để
đem
lại
mềm
lu
vọng
sống
cho
cô
gái
trẻ.
Bàl
tập
4:
GV
tố
chức
cho
HS
clua
sẻ
trong
nhóm
những
bài
học
kinh
nghiệm
mà
HS
lút
ra
về
cách
viết
biên
bản
và
cách
tóm
tắt
nội
dung
trình
bày
của
người
khác.
GV
không
nên
gò
ép
một
câu
trả
lời
đúng
vi
đày
là
câu
hỏi
mở.
Bài
tập
5:
Bài
tập
này
yêu
cầu
HS
hên
hệ
VỚI
thực
tế
cuộc
sống
cùa
bản
thân
để
nêu
những
việc
mà
HS
đã
và
có
thể
sẽ
làm
để
trở
thành
“
điểm
tựa
tinh
thần
”
cho
người
khác.
GV
lưu
ý:
không
yêu
cầu
HS
nêu
những
việc
làm
to
tát
mà
chỉ
nêu
những
việc
phù
hợp
VỚI
lứa
tuổi
của
các
em,
ví
dụ:
an
ủi
người
khác
klu
họ
gặp
chuyện
buồn,
clua
sẻ
một
vật
gì
đó
cho
người
đang
cần,.
..
Bài
tập
6:
GV
có
thể
gợi
nhắc
HS
nhớ
lại
nội
dung
bốn
VB
đẵ
đọc
trong
bài
học
và
clua
sẻ
trong
nhóm
cách
luểu
của
minh
về
“
điểm
ựra
tinh
thần
”
cũng
như
ý
nghĩa
của
“
điểm
hra
tinh
thần
”
đối
VỚI
mỗi
người.
Lưu
ý:
đày
là
câu
hỏi
mở
nên
GV
không
nên
gò
ép
HS
một
cách
luễu
duy
nhất.
BÀI
7:
GIB
BÌNH
THUONG
YỂU
(12
tiét)
(Đọc
và
Thực
hành
tiếng
Việt:
7
tiết;
Viết:
2
tiết;
Nói
và
nghe:
2
tiết;
Ôn
tập:
1
tiết)
I.
YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT
•
Nhận
biết
và
bước
đầu
nhận
xét
được
một
số
nét
độc
đáo
của
bài
thơ;
nêu
được
tác
dụng
của
các
yếu
tố
tự
sự
và
miêu
tả
trong
thơ.
•
Nhận
biết
tinh
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
thơ.
•
Nhận
biết
được
tìr
đa
nghĩa
và
từ
đồng
âm;
phân
tích
được
tác
dụng
của
chứng.
•
Viết
được
một
đoạn
văn
ghi
lại
cảm
xúc
sau
khi
đọc
một
bài
thơ.
•
Biết
tham
gia
thảo
luận
nhóm
nhỏ
về
mọt
vấn
đề
cần
có
giải
pháp
thống
nhất.
•
Yêu
thương,
quan
tâm
người
thân
trong
gia
đinh.
II.
PHƯƠNG
PHÁP
VÀ
PHƯƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
1.
Phương
pháp
(lạy
học
GV
nên
kết
hợp
sử
dụng
các
phương
pháp
dạy
học
sau:
-
Sử
dụng
phương
pháp
thuyết
trình
để
giải
thích
ngắn
gọn
về
thể
loại
thơ,
kiểu
bài
viết
đoạn
văn
chia
sẻ
cảm
xúc
về
bài
thơ,
thế
nào
là
từ
đa
nglũa
vả
từ
đồng
âm
kết
hợp
VỚI
nêu
ví
dụ
để
HS
hiểu
rõ
tu
thức.
-
Sử
dung
phương
pháp
dạy
học
hợp
tác,
đàm
thoại
gợi
mở
để
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận,
tranh
luận,
chia
sẻ
ý
kiến
klu
dạy
đọc
VB
ở
hoạt
động
chuẩn
bị
đọc,
trải
nghiệm
cùng
vãn
bản
(chia
sẻ
cảm
nhận/
kết
quả
trả
lời
mọt
số
càu
hỏi),
suy
ngẫm
và
phản
hồi',
phân
tích
kiểu
văn
bản,
thực
hiện
một
số
bước
của
quy
trinh
viết
và
nói
và
nghe.
-
Ngoài
ra
GV
có
thể
kết
họp
thêm
mọt
số
phương
pháp
khác
như
tiực
quan,
trò
chơi
và
một
số
lõ
thuật
dạy
học
như
sơ
đồ
hr
duy,
khăn
trải
bàn,
KWL,
phòng
hanh,.
..
khi
tồ
chức
dạy
đọc,
viết,
nói
và
nghe
và
tri
thức
tiếng
Việt.
2.
Phương
tiện
(lạy
học
-
SGK,
SGV
-
Một
số
hanh
ảnh
có
hên
quan
đến
bài
học.
-
Máy
chiếu
hoặc
bảng
đa
phương
tiện
dùng
để
chiếu
VB
mẫu
(nếu
có
thể).
-
Giấy
AI
hoặc
A3
để
HS
hình
bày
kết
quả
làm
việc
nhóm.
-
Phiếu
học
tạp:
GV
có
thể
chuyển
một
số
câu
hòi
(chuẩn
bị
đọc,
suy
ngẫm
và
phản
hồỉ)
hong
SGK
thành
phiếu
học
tạp.
-
Sơ
đồ,
biểu
bảng.
-
Bảng
kiểm
bài
viết,
bài
trinh
bày
của
HS.
II.
TỔ
CHỨC
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
GIỚI
THIỆU
BÀI
HỌC
GV
có
thể
giới
thiệu
và
nêu
càu
hỏi
nhu
trong
SGK.
Tuy
nhiên,
GV
cũng
có
thể
chuẩn
bị
một
số
hình
ảnh
hên
quan
chủ
điểm
Gia
đình
yêu
thương
và
nêu
câu
hỏi
khơi
gợi
kiến
thức
nền
của
HS
về
gia
đình:
những
kỉ
niệm,
suy
nghĩ,.
..
GV
cũng
có
thể
yêu
cầu
HS
chuẩn
bị
trước
và
đem
mọt
bức
ảnh
về
gia
đinh
đến
lớp,
chia
sẻ
ngắn
VỚI
các
bạn
trong
nhóm.
Sau
đó,
GV
nêu
câu
hỏi
lớn
của
bài
học
cho
HS
suy
ngẫm.
TÌM
HIỂU
TRI
THỨC
NGỮ
VĂN
1.
Tri
thức
đọc
hiểu
Trong
bài
học
này,
tri
thức
đọc
hiểu
phần
hình
thức
thơ
cần
được
dạy
ở
phần
đầu
VB
Những
cánh
buồm.
GV
có
thể
chiếu
bài
thơ
Những
cảnh
buồm
lên
(nếu
không
có
máy
chiếu
thi
GV
có
thể
cho
HS
theo
dõi
VB
trong
SGK).
Sau
đó,
GV
hướng
dẫn
để
HS
hiểu
về
hình
thức
cấu
tạo
đặc
biệt
của
thơ
(dòng
thơ,
khổ
thơ,
số
càu,
chữ,..).
Các
phần
còn
lại
của
tri
thức
đọc
hiểu,
GV
chỉ
giới
thiệu
ngắn
và
nên
dạy
lòng
ghép
trong
klu
dạy
các
VB
thơ.
2.
Tri
thức
tiếng
Việt
GV
có
thể
dùng
phương
pháp
phân
tích
mẫu
đễ
phân
tích
mẫu
câu
trong
SGK
nhằm
giúp
HS
hiểu
về
từ
đa
nghĩa
và
từ
đồng
âm.
-
về
từ
đa
nghía
:
Ví
dụ:
Từ
đi
trong
hai
câu
sau
là
từ
đa
nghĩa.
+
Hai
cha
con
bước
đi[
trên
cát.
+
Xe
đi,
chậm
rì.
Đi
Ỵ
là
nghĩa
gốc,
chỉ
việc
người
(hoặc
vật)
tự
di
chuyển
bằng
những
động
tác
liên
tiếp
của
chân,
lúc
nào
cũng
vừa
có
chân
tựa
trên
mặt
đất,
vừa
có
chân
giơ
lên
đặt
tới
chỗ
khác.
Đi
2
là
nghĩa
chuyển,
chỉ
hoạt
đọng
di
chuyển
của
phương
tiên
vạn
tải
trên
một
bề
mặt.
Nghĩa
chuyển
này
được
hình
thành
trên
cơ
sở
của
nghĩa
gốc,
có
hên
quan
đến
nghĩa
gốc
ở
ý
di
chuyên.
-
về
từ
đồng
âm:
Vi
dụ:
tiếng
trong
hai
vi
dụ
sau
lả
hai
từ
đồng
âm
khác
nghĩa.
+
LỜI
của
con
hay
tiếng
ì
sóng
thầm
thi.
+
Một
tiếng
2
nữa
con
sẽ
về
đến
nhà.
Tiếng
I
là
từ
chỉ
âm
thanh
phát
ra
từ
một
sự
vạt,
đối
tượng.
Tiếng
2
là
khoảng
thời
gian
một
giờ
đồng
hồ.
Hai
tìr
này
đồng
âm
nhưng
hai
nghĩa
này
khác
nhau,
không
hên
quan
gi
VỚI
nhau.
Riêng
nội
dung
tri
thức
tiếng
Việt,
GV
có
thể
linh
hoạt
hướng
dẫn
HS
tim
111
ểu
kết
họp
VỚI
phần
Thực
hành
tiếng
Việt
sau
khi
học
đọc
văn
bản
1,
2
và
3
để
tạo
thuạn
lợi
cho
việc
tổ
chức
dạy
học.
TÌM
HIẺU
Kĩ
NĂNG
ĐỌC
1.
Kĩ
năng
đọc
thơ
Trong
chương
trình
lớp
6,
HS
đẵ
được
học
về
thể
thơ
lục
bát
qua
bài
vẻ
đẹp
quê
hương
ở
học
kì
I.
GV
có
thề
xem
lại
bài
này
đễ
hên
hệ
khi
dạy
bài
Gia
đinh
yêu
thương.
Đối
VỚI
bài
Gia
đình
yêu
thương,
GV
hướng
dẫn
cho
HS
cách
đọc
thơ,
lưu
ý
cách
đọc,
ngắt
nlụp
để
cảm
nhạn
được
vần
điệu
của
thơ
thông
qua
dạy
các
VB
thơ
chứ
không
dạy
riêng,
tách
rời.
GV
cũng
dạy
cho
HS
khai
thác
các
yếu
tố
khác
của
thơ
như
tìr
ngữ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tu
từ,
yếu
tố
miêu
tả
và
tự
sự
trong
quá
trinh
hướng
dẫn
các
em
tim
hiểu
các
bài
thơ.
2.
Kĩ
năng
tưởng
tượng
và
suy
luận
Trong
bài
học
này,
GV
nên
tập
trung
vào
kĩ
năng
tường
tượng
và
kĩ
năng
suy
luận.
Lí
do
là
vi
ngôn
từ
thơ
có
tính
hàm
súc,
giàu
hình
ảnh
nên
để
hiểu
VB,
người
đọc
phải
hình
dưng,
tưởng
tượng;
đồng
thời,
để
hiểu
các
tầng
nghĩa
sâu
của
VB
thi
HS
cần
biết
suy
luận.
Tuy
nhiên,
cả
hai
lã
năng
này
HS
đều
đã
được
học
ờ
các
bài
hước
nên
GV
không
cần
giải
thích
kĩ
năng
mà
chỉ
cần
phàn
tích
ngắn
lí
do
chọn
hai
kĩ
năng
này
làm
tiêu
điểm
giảng
dạy
của
bài,
sau
đó
cho
HS
luyện
tập.
Cách
dạy:
-
Tiước
khi
tổ
chức
cho
HS
đọc
hiểu
VB
đọc
1:
Những
cánh
buồm,
GV
có
thể
nói
cho
HS
biết
kĩ
năng
tiêu
điểm
của
bài
học
là
“
tưởng
tượng
”
và
“
suy
luân
”
.
-
Yêu
cầu
HS
nhắc
lại
ngắn
gọn
về
hai
kĩ
năng
dựa
trên
kinh
nghiệm
đẵ
học
từ
các
bài
tiước.
-
Dựa
tiên
phần
các
càu
hỏi
trong
khi
đọc
hên
quan
đến
hai
lã
năng,
GV
yêu
cầu
HS
thực
hiện,
sau
đó,
GV
nhận
xét
cách
HS
thực
hiện
lõ
năng.
Chú
ý
là
GV
cần
quan
tâm
nhận
xét
cách
HS
thực
hiện
kĩ
năng
chứ
không
chỉ
nhạn
xét
câu
trả
lời
của
HS.
Neu
HS
chưa
thể
hiện
tốt,
GV
cũng
có
thể
vừa
đọc
vừa
làm
mẫu
các
kĩ
năng
này.
-
Ở
VB
đọc
2,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
trao
đồi
theo
cặp,
mọt
HS
thực
hiện
kĩ
năng
còn
HS
còn
lại
nhận
xét
cách
thực
hiện
và
câu
trả
lời.
ĐỌC
VĂN
BẢN
VÀ
THỰC
HÀNH
TIÉNG
VIỆT
VĂN
BẢN
1:
NHỮNG
CÁNHBUỐM
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hòi
Suy
ngầm
và
phản
hồi
cùa
bài
học
này
đuợc
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Yêu
cẩu
cần
đạt
Hệ
thông
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
và
bước
đầu
nhận
xét
được
một
số
nét
độc
đáo
của
bài
thơ;
1,2
Nêu
được
tác
dụng
của
các
yếu
tố
tự
sự
và
miêu
tả
trong
thơ.
3
Nhận
biết
tình
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
thơ.
5
Yêu
thương,
quan
tâm
người
thân
trong
gia
đình.
4
2.
Gợi
ỷ
tô
chức
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
GV
có
thể
tổ
chúc
cho
HS
hoạt
động
cặp
đỏi
để
các
em
chia
sẻ
kỉ
niệm
VỚI
bạn.
Nếu
HS
lúng
túng
chua
biết
cách
chọn
kỉ
niệm
để
kể,
GV
có
thể
gợi
ý
đó
là
một
kỉ
niệm
sâu
sắc,
tóc
là
ghi
lại
dấu
ấn
và
khiến
em
nhớ
nhiều
nhất.
2.2.
Trài
nghiệm
cùng
văn
bán
GV
hỏi
HS
kinh
nghiệm
đọc
tho
lục
bát
đã
học
ở
bài
vẻ
đẹp
quê
hương
và
dụa
vào
đó
để
hướng
dẫn
HS
cách
đọc
tho.
Luu
ý
HS
cách
ngừng
nghỉ,
ngắt
nhíp
và
cách
thể
hiện
tinh
cảm
phù
họp
nội
dung
tímg
bài
tho.
GV
có
thể
tổ
chức
cho
một
vài
HS
đọc
trực
tiếp
VB
trên
lóp
và
hướng
dẫn
cho
các
HS
khác
nhận
xét
cách
đọc.
Neu
HS
chưa
đọc
được
như
mong
muốn
thi
GV
cũng
có
thể
đọc
mẫu.
Sau
đó,
GV
triển
khai
phần
dạy
kĩ
năng
đọc
qua
bài
tho
Những
cảnh
buồm,
tìr
đó
kiểm
tra
và
hướng
dẫn
thêm
về
lũ
năng
tưởng
tượng,
suy
luận
cho
HS.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
Câu
hỏi
1:
Đây
là
câu
hỏi
nhận
biết
đặc
trưng
hình
thức
của
một
bài
tho.
GV
cần
căn
cứ
vào
tn
thức
đọc
hiểu
để
hướng
dẫn
cho
HS
nhận
diện.
GV
có
thể
cho
HS
so
sánh
bài
tho
VỚI
một
VB
thuộc
thể
loại
khác
(ví
dụ:
truyện
đồng
thoại
đã
học
tiưóc
đó)
để
HS
dễ
nhận
diện.
Câu
hỏi
2:
Đây
là
càu
hỏi
nhằm
giúp
HS
đánh
giá
về
những
nét
độc
đáo
của
bài
tho.
Để
trả
lòi
càu
hỏi
này,
HS
phải
đọc
kĩ,
nghĩ
kĩ
về
bài
tho
và
nêu
cảm
nhận,
đảnh
giá
của
mình.
Lưu
ý
là
HS
không
chỉ
nêu
đánh
giá
chung
chung
mà
cần
chứng
minh,
bảo
vệ
quan
điểm
của
mình
bằng
những
dẫn
chứng
cụ
thể
là
những
tìr
ngữ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tu
từ
trong
tác
phẩm.
GV
có
thể
chấp
nhận
những
nhận
xét
và
cách
lí
giải
khác
nhau,
miễn
là
HS
có
lập
luận
hợp
lí.
Ngoài
tìr
ngữ
và
binh
ảnh,
GV
cần
cho
HS
khai
thác,
tìm
hiểu
các
biện
pháp
tu
hr
và
ý
nghĩa
của
chúng
VÓI
bài
tho.
Ở
bài
Những
cánh
buồm,
có
thể
thấy
biện
pháp
điệp
từ,
điệp
ngũ
(HS
đẵ
học
ở
lóp
5)
là
nối
bật,
góp
phần
tạo
nên
nét
độc
đao
cho
bài
tho.
Câu
hỏi
3:
Từ
việc
liệt
kê
và
phân
tích
những
hình
ảnh,
tìr
ngữ
tạo
nên
nét
đọc
đao
cho
bài
tho
ở
tiên,
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
nhận
xét
nhũng
từ
ngữ,
hình
ảnh
nào
thể
hiện
yếu
tố
miêu
tả
và
nêu
tác
dụng
của
yếu
tố
miêu
tả
ấy.
VÓI
yếu
tố
tự
sự,
GV
có
thể
bắt
đầu
bằng
việc
cho
HS
nhắc
lại
thế
nào
là
tự
sụ.
Từ
đó,
HS
xác
đinh
bài
tho
có
yếu
tố
tụ
sự
không
và
chỉ
ra
các
dẫn
chúng
và
tác
dụng,
ý
nghĩa
mà
chúng
mang
lại
cho
bài
tho.
Câu
hỏi
4:
Đây
là
câu
hỏi
giúp
HS
tìm
hiểu
về
chủ
điểm
gia
đình
mà
cụ
thể
ở
bài
tho
này
là
tinli
cha
con.
GV
có
thể
bắt
đầu
VÓI
ý
đầu
tiên
của
câu
hỏi
để
HS
nhận
xét
và
tim
những
tìr
ngữ
thể
hiện
tình
cảm
cha
con.
Sau
đó
hỏi
tiếp
vế
hai
của
câu
hỏi
để
HS
nêu
suy
nghĩ
của
mình
về
tinh
cảm
gia
đình,
qua
đó
thể
hiện
cách
nghĩ
của
cá
nhân
về
điều
đuọc
gọi
ra
từ
bài
thơ.
Câu
hỏi
5:
Câu
hỏi
này
là
sụ
tiếp
nối
câu
hỏi
4.
Qua
cách
thể
hiện
tinh
cha
con
trong
bài
thơ,
HS
nhạn
biết
đuợc
tinh
cảm,
cảm
xúc
crìa
người
viết.
Quan
trọng
là
HS
cần
chỉ
rõ
sự
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
thơ
cụ
thể,
tránh
việc
chỉ
nhạn
xét
một
cách
cảm
tính,
chung
chung.
VÃN
BẢN
2:
MẦY
VÀ
SÓNG
1.
Mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hôi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Mối
quanhệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngầm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trân
sau:
Yêu
cầu
cần
đạt
Hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
và
bước
đầu
nhận
xét
được
một
số
nét
độc
đáo
của
bài
thơ;
1,2,3
Nêu
được
tác
dụng
của
các
yếu
tố
tự
sự
và
miêu
tả
trong
thơ.
4
Nhận
biết
tình
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
thơ.
5
Yêu
thương,
quan
tâm
người
thân
trong
gia
đình.
6
2.
Gợi
ý
tô
chúc
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
GV
có
thể
tồ
chức
cho
HS
hoạt
động
cặp
đôi
để
các
em
clua
sẻ
VÓI
bạn
cảm
xúc
của
mình
về
kỉ
niệm
choi
trò
choi
VÓI
người
thân.
Neu
HS
lúng
túng
chưa
biết
cách
chia
sẻ,
GV
có
thể
gọi
ý
bằng
các
câu
hỏi
như:
Em
thường
choi
trò
choi
VÓI
ai
trong
gia
đình
nhiều
nhất?
Ai
là
người
em
thích
choi
nhất?
Vi
sao?
Cảm
xúc
của
em
klu
choi
VÓI
người
đó
thế
nào?
2.2.
Trôi
nghiệm
cùng
văn
bản
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
phân
tích
cách
đọc
bài
tho
này,
sau
đó
cho
một
vài
HS
đọc
tiực
tiếp
VB
trên
lóp
và
tổ
chức
cho
các
HS
khác
nhận
xét
cách
đọc.
Lưu
ý
đây
là
tho
(Ịch
nên
GV
không
nên
nhấn
mạnh
các
yếu
tố
vần
nhíp
mà
chủ
yếu
hướng
dẫn
HS
về
giọng
đọc
sao
cho
thể
hiện
được
tinh
cảm
cũng
như
nét
hồn
nhiên
của
em
bé
trong
bài
tho.
Neu
HS
chưa
hiểu
và
đọc
không
tốt
thi
GV
cũng
chưa
cần
nhận
xét
chi
tiết
ngay
mà
nên
để
đến
cuối
bài
tho.
Sau
kill
HS
đẵ
học
và
hiểu
bài
tho
thi
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
đọc
lại
và
nhận
xét.
Tiếp
theo,
GV
triển
khai
phần
dạy
lõ
năng
đọc,
tìĩ
đó
kiểm
tra
và
hướng
dẫn
thêm
về
kĩ
năng
tưởng
tượng,
suy
luận
thông
qua
các
câu
hỏi
trong
klu
đọc
cho
HS.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Câu
hỏi
1:
Tương
tự
ở
bài
Những
cảnh
buồm,
GN
căn
cứ
vào
tà
thức
đọc
hiểu
đễ
hướng
dẫn
cho
HS
trả
lời
càu
hỏi
nhận
biết
đặc
trưng
hình
thức
của
một
bài
thơ.
Câu
hỏi
2
và
3:
GV
có
thể
bắt
đầu
bằng
việc
cho
HS
phác
tliảo
nhanh
sản
phẩm
của
càu
hỏi
3
trong
khoảng
3
đến
5
phút.
Sau
đó,
GV
cho
HS
trao
đổi
sản
phẩm
VỚI
nhau
và
nhận
xét.
Cuối
cùng,
GV
cho
HS
kẻ
bảng
(câu
hỏi
2)
vào
vở
và
tự
chuẩn
bị
phần
trả
lòi
của
minh
về
ấn
tượng
chung
về
toàn
bài
thơ
sau
kin
đã
tim
hiểu
xong
với
mục
đỉch
giúp
HS
hiểu
klu
tim
hiểu
thể
loại
thơ
thi
việc
phàn
tích
các
yếu
tố
tìr
ngữ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tu
tìr
là
rất
quan
trọng
.
Sau
khi
H
s
kẻ
bảng
vào
vở
và
làm
xong
phần
tự
chuẩn
bị
của
mình,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
các
em
trao
đổi
với
bạn
bên
cạnh
để
bạn
ghi
ý
kiến
nhận
xét
vảo
cột
cuối.
GV
quan
sát
và
chọn
một
vài
cặp
trình
bày
tiước
lớp.
Từ
đó,
GV
nhận
xét,
nhấn
mạnh
đặc
điểm
từ
ngữ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tu
tìr
của
bài
thơ
cũng
là
điều
cần
lưu
ý
khi
đọc
thể
loại
này.
Câu
hỏi
4:
Dựa
vào
kết
quả
của
hoạt
động
ở
câu
hỏi
2
và
3,
GV
có
thể
tiếp
tục
cho
HS
trao
đổi,
nhận
diện
yếu
tố
miêu
tả
và
tự
sự
trong
bải
thơ
và
nêu
tác
dụng
của
yếu
tố
này.
Câu
hỏi
5:
Càu
hòi
này
là
sự
tiếp
nối
càu
hỏi
2,
3,
4
ở
trên.
Qua
cách
thề
hiện
tinh
mẹ
con
trong
bài
thơ,
HS
nhân
biết
được
tinh
cảm,
cảm
xúc
cùa
người
viết.
GV
hướng
dẫn
để
HS
chỉ
l
õ
sự
thể
hiện
qua
dẫn
cluing
cụ
thể,
tránh
việc
chỉ
nhận
xét
một
cách
cảm
tính,
chung
chung.
câu
hỏi
6:
Đây
là
câu
hỏi
hướng
dẫn
HS
tìm
hiểu
bài
thơ
dưới
góc
độ
chủ
điểm
gia
đỉnh
mà
cụ
thể
ở
bài
thơ
này
là
tình
mẹ
con.
GV
có
thể
bắt
đầu
với
ý
đầu
tiên
của
câu
hỏi
đễ
HS
nhận
xét
cách
thể
hiện
tình
cảm
con
VỚI
mẹ
lất
độc
đao
của
bài
thơ.
Sau
đó
hỏi
tiếp
vế
hai
của
càu
hỏi
để
HS
nêu
suy
nghĩ
của
mình
về
tinh
cảm
gia
đình,
qua
đó
thể
hiện
cách
nghĩ
của
cá
nhân
về
điều
được
gọi
ra
từ
bài
thơ.
ĐỌC
KẾT
NỐI
CHỦ
ĐIỂM:
CHỊ
SẼ
GỌI
EM
BẰNG
TÊN
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Vận
dụng
lã
năng
đọc
để
hiểu
nội
dung
câu
chuyện.
-
Liên
hệ,
kết
nối
VỚI
VB
Những
cảnh
buồm,
Mây
và
Sóng
để
hiểu
hơn
về
chủ
điểm
Gia
đinh
yêu
thương.
2.
Gọi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
GV
có
thể
cho
HS
trao
đổi
ngắn
về
tinh
cảm
anh
clụ
em,
cũng
là
một
tình
cảm
gia
đinh
quan
trọng
bằng
một
vài
câu
hỏi
gợi
ý
như:
Em
có
anh,
chị,
em
không?
Tinh
cảm
giữa
em
và
anh,
chị,
em
của
mình
thế
nào?
Anh,
clụ,
em
trong
gia
đỉnh
thường
thể
hiện
sự
quan
tàm
nhau
bằng
những
cách
nào?
....
Sau
đó
GV
tổ
chức
cho
HS
đọc
VB
theo
nhóm
(khoảng
4
HS/nhóm),
mỗi
em
trong
nhóm
đọc
mọt
đoạn.
GV
đến
một
vài
nhóm
đọc
cùng
HS.
Lưu
ý
HS
cách
đọc
sao
cho
biểu
cảm,
thể
hiện
được
diễn
biến
tinh
cảm
của
các
nhân
vật
trong
truyện.
Sau
khi
HS
đọc
VB,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
theo
nhóm
để
trả
lời
4
câu
hỏi
trong
sách.
GV
chọn
một
vài
nhóm
tành
bày
tóm
tắt
kết
quả
thảo
luận
hước
lớp.
GV
nên
có
càu
hỏi
hướng
dẫn
(dựa
tiên
4
càu
hỏi
trong
SGK)
để
đinh
hướng
HS
trinh
bày
trọng
tâm.
Từ
đó,
GV
hướng
cho
HS
chốt
vấn
đề.
Lưu
ý:
quan
trọng
nhất
là
hướng
cho
HS
trả
lời
câu
hỏi
4
để
các
em
học
cách
cư
xử
VỚI
người
thân
trong
gia
đỉnh.
Theo
đó,
việc
lắng
nghe,
quan
tâm
lẫn
nhau
bằng
những
cử
chỉ
nhỏ
nhất
(như
việc
người
cỉụ
hỏi
và
lắng
nghe
người
em
giãi
bày)
là
rất
quan
trọng
để
gia
đình
gắn
kết,
hiểu
và
yêu
thương
nhau.
THỰC
HÀNH
TIÊNG
VIỆT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Nhận
biết
được
từ
đa
nghĩa,
từ
đồng
âm
và
phân
tích
được
tác
dụng
của
chúng.
2.
Tìm
hiêu
tri
thức
tiếng
việt
Xem
lại
hướng
dẫn
ở
mục
Tri
thức
tiếng
Việt,
phần
hướng
dẫn
Tìm
hiểu
Tri
thức
Ngữ
vẫn.
3.
Thục
hành
tiếng
Việt
Ở
phần
này,
GV
hướng
dan
cho
HS
thực
hành
nhận
diện
và
giải
thích
được
từ
đa
nghĩa
và
từ
đồng
âm.
Đồng
thời,
GV
tỗ
chức
cho
HS
bước
đau
nhận
xét
được
tác
dụng
của
hr
đồng
âm
trong
việc
tạo
ra
những
cách
nói
độc
đáo,
thú
VỊ.
GV
có
thể
cho
HS
làm
việc
cá
nhàn,
dựa
trên
kiến
thức
về
từ
đa
nghĩa
và
từ
đồng
âm
đã
học
ở
trên
để
tự
làm
một
số
bài
tạp,
sau
đó
trao
đồi
kết
quả
VỚI
bạn
bên
cạnh.
Để
thay
đổi
không
khí,
GV
nên
cho
HS
làm
việc
theo
nhóm
đôr
để
thục
hiện
các
bàr
tập
còn
lại.
Cứ
mỗi
2
đến
3
bàr
tlù
GV
tổ
chức
cho
một
nhóm
trình
bày
kết
quả,
các
nhóm
còn
lại
bổ
sung,
nhận
xét.
Sau
khi
chốt
xong
kết
quả,
GV
yêu
cầu
các
nhóm
tụ
nhận
xét
về
bài
của
nhóm
mình,
tự
lút
ra
những
kinh
nghiệm
để
có
thể
tụ
giải
quyết
nhũng
trường
họp
tương
tự.
Đụili
hướng
trà
lòi.
Bàl
tập
1:
Đây
là
hai
từ
đồng
âm.
Bài
tập
2:
Đày
là
một
tìr
đa
nghĩa.
Bài
tập
3:
Ví
dụ:
chân
(chân
bàn,
chân
giường);
lưng
(lưng
ghế,
lưng
hì),.
..
Bài
tập
4:
Điểm
thú
VỊ
là
tác
giả
dân
gian
đã
dựa
vào
hiện
tượng
đồng
âm
(chín)
để
tạo
nên
nét
độc
đáo
cho
câu
đố
này.
Bài
tập
6:
Biên
pháp
tu
từ
điệp
ngữ:
...
thấy
nước
thấy
trời
Không
thấy
nhà,
không
thấy
cây,
không
thấy
người
ở
đó?
Sẽ
có
cây,
có
cửa,
có
nhà
Tác
dụng:
Làm
tăng
giá
trị
biểu
cảm
cho
thấy
sự
mênh
mông
của
trời
nước,
của
đất
nước
quê
hương.
Bàl
tập
7:
Tiước
hết,
GV
có
thể
dùng
câu
hỏi
gợi
mở
để
hướng
dẫn
HS
nhận
diện
và
hệt
kê
các
tò
láy
trong
bài
thơ.
Tuy
nhiên,
quan
trọng
nhất
là
GV
cần
hướng
dẫn
để
HS
nhận
ra
tác
dụng
của
việc
sử
dụng
các
từ
láy
này
trong
bài
thơ.
VIẾT
NGẮN
Tuỳ
theo
điều
kiện
thời
gian,
GV
có
thể
cho
viết
ngắn
thực
hiện
tại
lớp
hoặc
ở
nhà.
GV
hướng
dẫn
HS
ựr
viết
cá
nhân,
vận
dụng
hiểu
biết
của
mình
về
bài
thơ
và
từ
đa
nghĩa
đã
học
vào
đoạn
viết
ngắn.
Sau
khi
viết
xong,
HS
chỉ
ra
từ
đa
nghĩa
đã
sử
dụng
và
lí
giải.
GV
cần
tổ
chức
nhận
xét,
đánh
giá
một
vài
sản
phẩm
tiêu
biểu
trên
lớp
(có
thể
ngay
sau
kin
học
tiếng
Việt
hoặc
ở
đầu
tiết
học
Viết
hoặc
trong
tiết
Ôn
tập).
Cách
thức
có
thể
là
tồ
chức
cho
HS
chia
sẻ,
trao
đồi
đoạn
viết
VỚI
bạn
bên
cạnh,
sau
đó,
GV
chọn
một
hai
bài
đọc
lên
hước
toàn
lớp
và
tổ
chức
cho
HS
nhận
xét,
đánh
giá,
sửa
chữa
mọt
vài
sản
phẩm
tiêu
biểu.
GV
cần
nhắc
nhở
HS
lưu
giữ
sản
phẩm
trong
hồ
sơ
học
tập
của
cá
nhân.
Nếu
lớp
học
có
chỗ
trưng
bày,
GV
có
thể
chọn
một
số
bài
tốt
cho
trưng
bày.
ĐỌC
MỞ
RỘNG
THEO
THỂ
LOẠI:
CON
LÀ...
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Nhận
biết
và
bước
đầu
nhận
xét
được
một
số
nét
độc
đảo
cùa
bài
thơ:
nêu
được
tác
dựng
của
các
yếu
tố
tự
sự
và
miêu
tả
trong
thơ.
-
Nhận
biết
tinh
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
thơ.
2.
Thục
hành
đọc
GV
có
thể
cho
HS
đọc
ở
nhà,
hoàn
thành
phần
câu
hỏi
hướng
dẫn
đọc
trong
SGK.
Khi
đến
lớp,
GV
tổ
chức
cho
HS
trao
đổi,
trinh
bày
kết
quả
đọc
VỚI
các
bạn
khác
trong
nhóm
nhỏ.
Sau
đó,
GV
chọn
một
vài
nhóm
và
tổ
chức
cho
chia
sẻ
toàn
lớp.
Thông
qua
kết
quả
đọc
của
HS,
GV
định
hướng,
giúp
HS
ôn
lại
những
đặc
điểm
của
thơ.
Hoạt
động
hướng
dẫn
đọc
mở
rộng
có
thể
được
thực
hiện
vào
cuối
bài
học,
kết
họp
VỚI
hoạt
đọng
ôn
tạp.
VIẾT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Biết
viết
đoạn
văn
đảm
bảo
các
bước:
chuẩn
bị
tiước
khi
viết
(xác
đinh
đề
tài,
mục
đi
ch,
thu
thập
ta
liệu);
tìm
ý
và
lập
dàn
ý;
viết
bài;
xem
lại
và
chỉnh
sửa,
lút
kinh
nghiệm.
-
Viết
được
một
đoạn
văn
ghi
lại
cảm
xúc
sau
khi
đọc
một
bài
thơ.
2.
Tìm
hiểu
tri
thức
về
kiểu
văn
bản
Vi
kiểu
bài
này
khá
gằn
VỚI
kiểu
bài
viết
đoạn
văn
để
ghi
lại
câm
xúc
sau
khi
đọc
một
bài
thơ
lục
bát
mà
HS
đã
học
ở
bài
vẻ
đẹp
quê
hương
ở
học
kì
I
nên
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
nhớ
lại
bài
cũ
kết
họp
VỚI
kiến
thức
về
thể
loại
thơ
vừa
được
học
ở
phần
đọc
để
thảo
luận,
điền
vào
bảng
sau:
Đặc
điểm
kiểu
đoạn
văn
ghi
lại
cảm
xúc
sau
khi
đọc
mọt
bài
thơ
Hình
thức
Nội
dung
Đặc
điểm
3.
Phân
tích
kiểu
văn
bản
GV
hướng
dẫn
HS
thảo
luận,
phân
tích
VB
minh
hoạ.
-
Nhận
biết
cấu
trúc
của
đoạn,
chức
năng
của
ba
phần
mờ
đoạn,
thân
đoạn,
kết
đoạn.
-
Quan
sát,
phàn
tích
VB
minh
hoạ
và
trả
lời
các
càu
hòi
để
nhận
ra
vai
trò
của
các
câu
trong
phần
mở
đoạn,
thân
đoạn,
kết
đoạn,
những
tìr
ngữ
thể
hiện
cảm
xúc
của
tác
giả
và
các
dẫn
chứng.
;
4.
Viết
theo
quy
trình
I
;
4.1.
Giao
đề
bài
I
1
,
i
GV
nên
giao
cho
HS
về
nhà
chọn
bài
tho
mà
HS
yêu
thích
trước
(bước
1).
Lưu
ý
HS
;
tiước
klu
viêt,
em
cân
trả
lời
các
càu
hỏi:
VB
này
được
viêt
nhăm
mục
đích
gì?
Người
đọc
có
thể
là
ai?
Việc
trả
lời
hai
câu
hỏi
trên
sẽ
giúp
em
định
hướng
được
nôi
dung
bài
viết,
cách
viết,
tăng
hiệu
quả
giao
tiếp
của
bải
viết.
I
I
ị
4.2.
Hướng
dan
HS
quy
trình
tạo
lập
VB
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
nhớ
lại
quy
trình
tạo
lập
đoạn
văn
chia
sẻ
cảm
xúc
về
mọt
!
bài
tho
lục
bát
mà
các
em
đã
học
ở
bài
vẻ
đẹp
quê
hương.
Dựa
trên
kinh
nghiệm
đó,
GV
;
hướng
dân
HS
tìm
ý
tưởng,
thông
tin,
săp
xêp
ý
tưởng
cho
phân
mở
đoạn,
thân
đoạn,
kêt
ị
đoạn
để
làm
dàn
ý.
Sau
đó,
HS
trao
đổi
dàn
ý
VỚI
bạn
để
góp
ý
cho
nhau.
I
Tiếp
theo,
GV
hướng
dẫn
HS
dựa
trên
dàn
ý
để
viết
đoạn
văn
và
dùng
bảng
kiểm
để
tự
điều
chỉnh
đoạn
văn
của
minh,
sau
đó
đổi
bài
VÓI
bạn
kế
bên
để
tiếp
ựic
chỉnh
sửa.
GV
!
cũng
có
thể
hướng
dẫn
HS
sử
dụng
những
câu
hỏi
gợi
ý
sau
để
tự
đá
nil
giá
lại
những
gi
;
minh
đẵ
học
được
sau
bài
học
này:
I
-
Em
có
cảm
thấy
hài
lòng
VÓI
cách
mà
em
đã
thể
hiện
cảm
xúc
của
minh
về
bài
tho
ấy
không?
Vì
sao?
ị
-
Nếu
được
viết
lại
đoạn
văn
này,
em
sẽ
điều
chỉnh
như
thể
nào
để
đoạn
văn
trò
nên
;
tốt
hon?
I
I
;
NÓI
VÀ
NGHE
I
!
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
I
Biết
tham
gia
thảo
luận
nhóm
nhỏ
về
một
vấn
đề
cần
có
giải
pháp
thống
nhất.
I
I
;
2.
Thực
hành
nói
và
nghe
!
2.1.
Khởi
động
;
HS
đã
học
vê
cách
tham
gia
thảo
luận
nhóm
nhỏ
vê
mọt
vân
đê
cân
có
giải
pháp
thông
nhất
ở
bài
Lằng
nghe
lịch
sử
nước
mình
ở
học
kì
I
.
Do
vậy,
ở
bài
này
GV
chỉ
tỗ
chức
cho
HS
ôn
lại
kinh
nghiệm
và
cho
HS
thực
hành
thêm.
!
GV
có
thể
cho
HS
ôn
lại
cách
thức
tham
gia
thảo
luận
nhóm
nhỏ
về
một
vấn
đề
cân
ị
có
giải
pháp
thống
nhất
bằng
lã
thuật
KWL.
GV
có
thể
yêu
cầu
HS
glu
các
phần
sau
vào
;
vở
và
điền
thông
tin
tiước.
1
K:
Những
điều
em
đã
biết
về
cách
tham
gia
thảo
luân
nhóm
nhỏ
về
một
vấn
đề
cần
có
giải
pháp
thống
nhất
(qua
bài
Lằng
nghe
lịch
sử
nước
mình
đã
học):
.............................
;
W:
Những
điều
em
muốn
biết
thêm,
nhắc
lại
để
làm
tốt
bài
tập
tham
gia
thảo
luận
nhóm
nhỏ
về
một
vấn
đề
cần
có
giải
pháp
thống
nhất:
..............................................................
Rr
—
onsffiwaonữjũCBS
â
@®o
-----
2.2.
Hướng
dẫn
HS
thực
hành
GV
dựa
vào
phần
hướng
dẫn
trong
SGK
để
hướng
dẫn
HS
chuẩn
bị
và
thảo
luận.
ÔN
TẬP
Tiước
khi
tồ
chức
ôn
tập
tại
lóp,
GV
cần
hướng
dẫn
HS
đọc
lại
các
VB
và
tự
làm
các
bài
tập
trong
mục
Ôn
tập
hước
ở
nhà.
Trong
quá
trinh
làm,
HS
cần
ghi
lạr
những
thắc
mắc,
khó
khăn
để
trao
đối
tại
lớp
trong
giờ
ôn
tập.
Neu
GV
chưa
dạy
phần
đọc
mở
rộng
theo
thể
loạr
và
dự
kiến
dạy
ngay
tiưóc
phần
ôn
tập
thi
GV
tồ
chức
dạy
phần
này
rồi
hướng
dẫn
HS
về
làm
các
bải
tạp
phần
ôn
tập.
Trong
tiết
ôn
tạp
trên
lóp,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
nhận
xét,
đánh
giá
mọt
vài
sản
phẩm
viết
ngắn
tiêu
biểu
ở
đầu
tiết
ôn
tạp
này
nếu
chưa
thục
hiện
ở
những
giờ
khác.
Sau
đó,
GV
có
thể
tồ
chức
cho
HS
họp
tác
làm
việc
theo
nhóm
từ
4
đến
6
HS
trong
khoảng
10
phút
để
các
em
trao
đổi,
chia
sẻ
nội
dung
đã
chuẩn
bị
ở
nhà
cho
các
bài
tạp
1,2,
3.
Sau
đó,
GV
có
thể
mời
lần
lượt
vài
nhóm
cilia
sẻ
vói
cả
lớp.
Để
có
nhiều
nhóm
tham
gia
chia
sẻ,
GV
có
thể
mời
một
nhóm
chia
sẻ
về
nội
dung
bài
tập
1,
các
nhóm
khác
nhận
xét,
bồ
sung.
Tương
tụ,
GV
mời
một
nhóm
khác
chia
sẻ
về
bài
tạp
2
và
mọt
nhóm
khác
chia
sẻ
về
bài
tập
3.
Trong
quá
trình
HS
cilia
sẻ,
GV
cần
có
càu
hỏi
để
hỗ
trợ,
giúp
HS
đi
đúng
hướng.
GV
cần
chuẩn
bị
trước
các
càu
trả
lời
cho
các
bài
tập.
Nếu
HS
trả
lời
không
hoàn
toàn
giống
phần
GV
đã
chuẩn
bị
nhưng
hợp
lí
till
GV
cần
chấp
nhận
vì
VB
văn
học
vốn
đa
nghĩa
và
người
đọc
có
thể
đồng
sáng
tạo.
Bài
tập
1:
Hướng
dẫn
HS
nhận
biết
ba
bài
đều
nói
về
tình
cảm
gia
đinh
(tinh
cảm
cha
con,
mẹ
con)
và
đều
thể
hiện
tinh
yêu
thương
tha
thiết
giữa
nhũng
người
thân
trong
gia
đinh
thông
qua
cách
dùng
từ
ngữ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tu
từ.
Tuy
nhiên,
mỗi
bài
có
những
nét
độc
đáo
liêng
về
cách
dùng
từ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tu
từ.
Cách
sử
dụng
kết
hợp
yếu
tố
miêu
tả
và
tự
sự
trong
các
bài
thơ
cũng
góp
phần
tạo
nên
nét
độc
đáo
cho
các
bài
thơ
này.
Bài
tập
2:
Hướng
dẫn
HS
tập
trưng
vào
từ
ngữ,
hình
ảnh,
các
biện
pháp
tu
từ,
các
yếu
tố
miêu
tả
và
tự
sự
là
những
yếu
tố
hình
thức
mà
chúng
ta
cần
chú
ý
khi
đọc
thơ.
về
nôi
dung,
có
thể
thấy
các
bài
thơ
đều
thể
hiện
tinh
cảm
yêu
thương,
gắn
bó
của
những
người
trong
gia
đinh
nhưng
ý
nghĩa
này
không
thể
111
ện
tiực
tiếp.
Trong
các
bài
thơ
các
nhân
vật
không
nói
yêu
thương
nhau
thế
nào
mà
điều
đó
được
gợi
ra
qua
cách
sử
dụng
tìr
ngữ,
hình
ảnh,
biện
pháp
tư
từ,.
..
Qua
đó,
các
tác
giả
thể
hiện
tinh
cảm,
tliái
đọ
của
mình.
Vi
vậy,
klu
đọc,
HS
phải
hình
dung,
tưởng
tượng,
hên
hệ,
suy
luận,.
..
thi
mới
hiểu
hết
được
ý
nghĩa
của
bài
thơ.
Bài
tạp
3
giúp
HS
có
cơ
hợi
chia
sẻ
những
điều
các
em
học
được
từ
các
VB
đẵ
học.
GV
có
thể
khơi
gợi
để
HS
chia
sẻ
về
tinh
yêu
thương
gia
đỉnh,
cách
cư
xử
giữa
những
người
thân
bong
gia
đỉnh,.
..
Bài
tập
4:
Giúp
HS
ôn
tạp
về
lõ
năng
viết
đoạn
văn
chia
sẻ
cảm
xúc
về
một
bài
thơ.
VỚI
bài
tập
4,
GV
có
thể
hỏi
để
vài
HS
trả
lời
dựa
trên
phần
các
em
đã
chuẩn
bl
và
GV
chốt
trên
bảng.
Riêng
bài
tập
5
là
bài
tập
để
HS
ôn
lại
kĩ
năng
tham
gia
thảo
luận
nhóm
nhỏ
về
một
vấn
đề
cần
có
giải
pháp
thống
nhất.
GV
có
thể
dùng
phương
pháp
đàm
thoại
phát
vấn
để
các
HS
chia
sẻ
kinh
nghiệm
học
được
ctìa
minh
qua
bài
học.
Nếu
có
thòi
gian
nhiều
hon,
GV
cũng
có
thể
cho
HS
chia
sẻ
trước
theo
cặp
hay
nhóm
nhỏ
trước
khi
mời
vài
nhóm
chia
sẻ
trước
lóp.
Neu
HS
chưa
hiểu
phải
rút
ra
kinh
nghiệm
thế
nào,
GV
có
thể
đạt
câu
hỏi
hoặc
gọi
ý
các
kinh
nghiệm
lút
ra
có
thể
là
về
nội
dung
trinh
bày,
về
cách
trinh
bày,
về
sự
chuẩn
bị,
về
các
bước
thực
hiện,
...
Cưối
cùng,
GV
nên
nhắc
lại
câu
hỏi
lớn
ở
đầu
bài
học
và
cho
HS
vài
phút
suy
ngẫm
rồi
chia
sẻ
ứước
lớp.
Dựa
trên
các
chia
sẻ
của
HS,
GV
nhấn
mạnh
ý
nghĩa
của
gia
đinh
trong
cuộc
sống
của
mỗi
cá
nhân.
BÃI
8:
NHŨNG
GÓC
NHÌN
cuộc
SÓNG
(12
tiết)
(Đọc
và
ĩhực
hành
tiếng
Việt:
6
tiết;
Viết:
3
tiết;
Nói
và
nghe:
2
tiết;
Ôn
tập:
1
tiết)
I.
YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT
•
Nhận
biết
được
đặc
điểm
nổi
bật
của
kiểu
văn
bản
nglụ
luận;
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng
trong
văn
bản;
chỉ
ra
được
mối
hên
hệ
giữa
các
ý
kiến,
11
lẽ,
bằng
chúng.
•
Tóm
tắt
được
các
nội
dung
chính
trong
văn
bản
nghị
luận
có
nhiều
đoạn;
nhận
ra
được
ý
nghĩa
của
vấn
đề
đặt
ra
trong
văn
bân
đổi
vói
bản
thân.
•
Nhận
biết
được
từ
mượn,
hình
bày
cách
sử
dụng
từ
mượn.
•
Nhận
biết
nghĩa
của
một
số
yếu
tố
Hán
Việt
thông
dụng
và
từ
có
yếu
tố
Hán
Việt.
•
Bước
đầu
biết
viết
bài
văn
hình
bày
ý
kiến
về
một
hiện
tượng
trong
đời
sống.
•
Trinh
bày
được
ý
kiến
về
một
vấn
đề,
hiện
tượng
trong
đòi
sống.
•
Bồi
dưỡng
lòng
nhân
ái
qua
việc
thấu
hiểu,
tôn
trọng
góc
nhìn
của
mọi
người.
II.
PHƯƠNG
PHÁP
VÀ
PHƯƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
1.
Phuong
pháp
dạy
học
-
Phương
pháp
thuyết
trinh
và
phương
pháp
đàm
thoại
gợi
mở:
GV
sử
dụng
để
giúp
HS
hình
thành
tri
thức
Ngữ
văn.
-
Phương
pháp
làm
mẫu:
GV
sử
dụng
để
minh
hoạ
các
kĩ
thuật
đọc,
làm
mẫu
trong
các
hoạt
động
viết,
nói
và
nghe.
GV
có
thể
sử
dụng
kĩ
thuật
nói
to
suy
nghĩ
(thmk-alouds)
để
giúp
HS
hình
dung
về
các
kĩ
năng
đọc.
-
Phương
pháp
hợp
tác:
hướng
dẫn
HS
thảo
luận
nhóm
nhỏ,
thảo
luận
nhóm
đôi
(think-pair-share)
để
trả
lời
các
càu
hòi
ở
phần
Đọc
(chuẩn
bị
đọc,
suy
ngẫm
và
phản
hồiỴ
-
Phương
pháp
đóng
vai:
GV
có
thể
tổ
chức
buổi
toạ
đàm,
buổi
tranh
luận,
cho
HS
đóng
vai
để
trình
bày
bài
viết
hoặc
thực
hành
nói
và
nghe.
2.
Phương
tiện
(lạy
học
-
SGK,
SGV
-
Một
số
tranh
ảnh
có
trong
SGK
được
phóng
to.
-
Giấy
AO
để
HS
trình
bày
kết
quả
làm
việc
nhóm.
-
Phiếu
học
tạp:
GV
có
thể
chuyển
mọt
số
câu
hỏi
(trước
khi
đọc,
sau
khi
đọc)
trong
SGK
thành
phiếu
học
tập.
-
Bảng
kiểm
đánh
giá
thái
độ
làm
việc
nhóm,
rubric
chấm
bài
viết,
bài
trinh
bày
của
HS.
III.
TỔ
CHỨC
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
GIỚI
THIỆU
BÀI
HỌC
GV
có
thê
giới
thiệu
chủ
điẻm
bài
học
qua
những
gợi
ý
sau:
Cách
1:
GV
chuẩn
bị
một
ống
kính
vạn
hoa,
sau
đó
mời
2,
3
HS
lên
xem
thử
ống
kính
vạn
hoa.
GV
yêu
cầu
HS
cilia
sẻ
trải
nghiệm
việc
nhìn
thấy
gì
qua
ống
kính
vạn
hoa,
nhất
là
những
lúc
xoay
góc
ống
kính.
Từ
đó,
GV
đặt
càu
hòi
khơi
gọi
HS
nhận
xét
về
việc
thay
đổi
những
góc
nhìn
trong
cuộc
sống.
Cách
2:
GV
dùng
giấy
kính
màu,
làm
một
số
mắt
kính
có
màu
khác
nhau.
Sau
đó,
GV
mời
HS
lên
trải
nghiệm
nhìn
qua
từng
mắt
kính
có
màu
khác
nhau.
GV
mời
HS
cilia
sẻ
trải
nghiệm
những
gi
mình
nhìn
thấy
được
qua
mỗi
mắt
kính,
tìr
đó,
GV
đật
câu
hỏi
khơi
gợi
HS
nhận
xét
về
việc
thay
đổi
những
góc
nhìn
trong
cuộc
sống.
Cách
3:
GV
có
thể
cho
HS
xem
một
bức
tranh
ảo
ảnh
thị
giác
(optical
illusion
picture)
.
Vi
dụ
như
bức
tranh
thỏ
và
vịt.
VỚI
bức
tranh
này,
một
số
người
khi
nhìn
vào
sẽ
thấy
hình
con
thỏ,
một
số
khác
lại
nhìn
thấy
con
vịt.
Qua
trải
nghiệm
hiệu
úng
này,
GV
mời
HS
nhận
xét
về
những
góc
nhìn
khác
nhau
trong
cuộc
sống.
Thỏ
hay
vịt?
Bà
lão
hay
thiếu
nữ?
TÌM
HIỂU
TRI
THỨC
NGỮ
VĂN
1.
Tri
thúc
đọc
hiểu
Tn
tliức
đọc
hiểu
sẽ
được
dạy
trong
tiết
dạy
VB
Học
thầy,
học
bạn.
Ở
đây,
GV
cần
giúp
HS
hiểu
được
khái
niệm
văn
nghi
luận
và
các
yếu
tố
cơ
bản
của
văn
nglụ
luận.
Có
thể
sử
dụng
sơ
đồ
Các
yếu
tố
cơ
bản
trong
VB
nghị
luận
trong
SGK
để
giúp
HS
hình
thành
tri
thức
đọc
hiểu.
2.
Tri
thức
tiếng
Việt
Riêng
nôi
dung
tri
thức
tiếng
Việt,
GV
có
thể
linh
hoạt
hướng
dẫn
HS
tim
hiểu
kết
hợp
VỚI
phần
Thục
hành
tiếng
Việt
sau
khi
học
đọc
văn
bản
1,2
và
3
để
tạo
thuận
lọi
cho
việc
tồ
chức
dạy
học.
TÌM
HIỂU
Kĩ
NĂNG
ĐỌC
ỉ.
Kĩ
năng
đọc
văn
nghị
luận
Mục
tiêu
chinh
về
việc
dạy
kĩ
năng
đọc
theo
thể
loại
của
chủ
điềm
này
là
kĩ
năng
đọc
thể
loại
văn
nghị
luận.
Khi
đọc
VB
nghị
luận,
GV
cần
lưu
ý
HS
một
số
điềm
như
sau:
-
Nhận
biết
được
ý
kiến,
li
lẽ,
bằng
chứng
trong
văn
bản.
-
Trình
bảy
được
mối
quan
hệ
giữa
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng
dưới
dạng
sơ
đồ.
-
Tóm
tắt
văn
bản
nghị
luận
để
nắm
ý
chính
của
văn
bản.
-
Nhận
ra
được
ý
nghĩa
vấn
đề
đặt
ra
trong
văn
bản
VỚI
bản
thân.
2.
Kĩ
năng
suy
luận
Kĩ
năng
đọc
chủ
yếu
trong
bài
này
là
kĩ
năng
suy
luận.
GV
gọi
nhắc
HS
nhớ
lại
cách
suy
luận
đã
được
học
trong
bài
Những
trải
nghiệm
trong
đời.
ĐỌC
VĂN
BẢN
VÀ
THựC
HÀNH
TIÊNG
VIỆT
VĂN
BẢN
1:
HỌC
THẤY,
HỌC
BẠN
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngầm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Yêu
cẩu
cần
đạt
Hệ
thông
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
được
đặc
điểm
nổi
bật
của
kiểu
văn
bản
nghị
luận;
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng
trong
VB;
chỉ
ra
được
mối
liên
hệ
giữa
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng.
1,2,3
Tóm
tắt
được
nội
dung
chính
trong
mộtVB
nghị
luận
có
nhiều
đoạn.
5
Nêu
được
bài
học
về
cách
nghĩ
và
cách
ứng
xửcủa
cá
nhân
do
VB
đã
đọc
gợi
ra.
4,6
2.
Gợi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Hoạt
động
khởi
động
trong
hoạt
động
đọc
nhằm
mục
đích
khơi
dậy
kiến
thức
nền
của
HS
về
vai
trò
của
hai
cách
học:
học
tìr
thầy,
học
từ
bạn
bè.
Đây
là
kiến
thức
thực
tế
cần
có
để
HS
có
thể
đọc
-
hiểu
VB
Học
thầy,
học
bạn.
GV
có
thể
sử
dụng
lõ
thuật
nhóm
đôi
(think
-
pair
-
share)
để
tổ
chức
cho
HS
trao
đổr
ý
kiến.
Sau
đó,
GV
gợi
dẫn
vào
phần
đọc
VB.
2.2.
Trải
nghiệm
cùng
văn
bản
GV
hướng
dẫn
HS
đọc
văn
bân
và
ứả
lòi
câu
hỏi
suy
luận.
GV
có
thể
mời
HS
đọc
thành
tiếng,
hoặc
để
HS
đọc
thầm.
Khi
hướng
dẫn
HS
đọc
thành
tiếng,
GV
chú
ý
HS
về
ngữ
điệu
đọc
cho
phù
hợp
VỚI
văn
nghị
luận.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Trọng
tâm
của
hệ
thống
câu
hỏi
này
là
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
được
những
yếu
tố
quan
trọng
của
văn
nghị
luân:
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng;
biết
tóm
tắt
một
VB
nglụ
luận,
từ
đó
giúp
HS
nhận
ra
“
nhũng
góc
nhìn
cuộc
sống
”
thông
qua
việc
nhìn
nhận
về
hai
hiện
tượng
tưởng
chừng
như
đối
lạp
với
nhau.
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
đọc
và
trả
lời
các
càu
hỏi
này
tại
lóp.
Hoặc
GV
có
thể
thiết
kế
hệ
thống
phiếu
học
tập,
sau
đó
giao
việc
cho
HS
chuẩn
bị
trước
các
câu
hỏi
này
theo
nhóm
ỏ
nhà.
Như
vạy,
klu
đến
lớp,
GV
yêu
cầu
HS
trinh
bày
kết
quả
chuẩn
bị
của
mình,
và
dí
sâu
vào
giải
đáp
những
câu
hỏi
mà
HS
gặp
khó
khăn
khi
thực
hiên
ở
nhà.
Câu
hỏi
1,
2,
3
nhằm
giúp
HS
nhận
biết
ý
kiến,
lí
lẽ
và
bằng
chứng
trong
VB.
cần
hướng
dẫn
HS
đọc
quét
để
tìm
ý.
GV
có
thể
sử
dụng
kĩ
thuật
think-alouds
(nói
to
ra
những
suy
nghĩ
trong
đầu)
để
làm
mẫu
cho
HS
cách
đọc
quét.
Chẳng
hạn:
Ý
kiến
tác
giả
đưa
ra
nằm
ở
câu.
..
Vạy
thì
các
lí
lẽ,
bằng
chứng
để
củng
cố
luân
điểm
ấy
sẽ
nằm
từ
khoảng.
..
đến.
...
Các
lí
lẽ,
bằng
chứng
ấy
là.
..
Câu
hỏi
4:
Câu
hỏi
này
nhằm
mục
đích
giúp
HS
giải
nghĩa
một
hình
ảnh
so
sánh
ở
trong
VB,
từ
đó
nhạn
ra
được
mối
tương
quan
giữa
các
ý
kiến
được
nêu
trong
VB.
Các
hình
ảnh
so
sánh
đó
là:
so
sánh
“
vai
trò
của
người
thầy
”
VỚI
“
ngọn
hãi
đăng
SOI
đường,
chỉ
lối
”
,
so
sánh
“
bạn
”
VỚI
“
người
đòng
hành
quan
trọng
”
.
Qua
phép
so
sánh
này,
ta
có
thể
nhận
ra
vai
trò
định
hướng
của
người
thầy
và
vai
trò
đồng
hành,
cọng
tác
của
bạn
bè
trong
quá
trinh
lĩnh
hội
tri
thức
của
mỗi
người.
Câu
hỏi
5:
Mục
đích
của
câu
hỏi
này
nhằm
giúp
HS
biết
cách
tóm
tắt
VB
nglụ
luận.
GV
dụa
vào
sơ
đồ
trong
SGK
để
hướng
dẫn
HS
hệ
thống
lại
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng
trong
VB.
Từ
sơ
đồ
đó,
GV
hướng
dẫn
HS
viết
đoạn
văn
tóm
tắt
VB
nghị
luận.
Câu
hỏi
6:
Đây
là
câu
hỏi
giúp
HS
hên
hệ
nội
dung
trong
VB
VỚI
thực
tế
của
bản
thân.
GV
có
thể
sử
dụng
một
số
kĩ
thuật
thảo
luận
nhóm
như
là:
kĩ
thuật
thảo
luận
nhóm
đôi,
kĩ
thuật
tia
chớp,
kĩ
thuật
động
não,.
..
để
hướng
dẫn
HS
chia
sẻ
ý
kiến.
VÃN
BẢN
2:
BÀN
VÉ
NHÂN
VẬT
THÁNH
GIÓNG
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
và
hệ
thong
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Mục
tiêu
dạy
học
Hệ
thống
câu
hỏi
suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
được
đặc
điểm
nổi
bật
của
kiểu
văn
bản
nghị
luận;
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng
trong
VB;
chỉ
ra
được
mối
liên
hệ
giữa
các
ý
kiến,
lí
lê,
bằng
chứng.
1,2,3
Tóm
tắt
được
nội
dung
chính
trong
một
VB
nghị
luận
có
nhiểu
đoạn.
4
Nêu
được
bài
học
về
cách
nghĩ
và
cách
ứng
xử
của
cá
nhân
do
VB
đã
đọc
gợi
ra.
5
2.
Gọi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Do
đày
là
mọt
VB
nglụ
luận
văn
học
về
một
nhân
vật
trong
truyền
thuyết
HS
đã
đọc,
cho
nên
cần
có
hoạt
động
Idch
hoạt
kiến
thức
nền
của
HS
về
nhân
vạt
Thánh
Gióng.
Hoạt
động
trong
phân
Chuẩn
bị
đọc
được
thiết
kế
nhằm
mục
đích
ấy;
đồng
thời,
thông
qua
việc
trao
đổi
ý
kiến
về
nhàn
vật
Thánh
Gióng,
HS
bước
đầu
nhận
ra
vấn
đề
về
góc
nhìn
đối
VỚI
một
VB
văn
học.
Ở
phần
này,
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
trinh
bày
ý
kiến
nhanh
dưới
dạng
trao
đồi
nhóm
đôi
(kĩ
thuật
think-pail-share).
2.2.
Trôi
nghiệm
Cling
văn
bân
GV
tham
khảo
cách
dạy
ở
VB
1.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Trọng
tàm
của
hệ
thống
câu
hỏi
này
là
hướng
dẫn
HS
nhận
biết
được
những
yếu
tố
quan
trọng
của
văn
nghị
luận:
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng;
từ
đó
biết
tóm
tắt
một
VB
nglụ
luận,
tìr
đó
giúp
HS
nhận
ra
“
những
góc
nhìn
cuộc
sống
”
thông
qua
việc
nhận
biết
những
ý
kiến
khác
nhau
về
cùng
một
hiện
tượng
văn
học.
GV
tham
khảo
cách
tồ
chức
hoạt
động
của
VB1
.
Câu
hỏi
1,
2
và
3
nhằm
giúp
HS
nhạn
biết
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng
được
nêu
trong
VB.
GV
hướng
dẫn
HS
đọc
quét
để
tìm
các
nội
dung
tiên.
Câu
hỏi
4
nhằm
hướng
dẫn
HS
tóm
tắt
VB
nghi
luận.
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
hệ
thống
các
ý
của
VB
bằng
so
đồ,
sau
đó
viết
đoạn
văn
tóm
tắt
VB
nghỉ
luận.
Câu
hỏi
5
là
câu
hỏi
giúp
HS
hên
hệ
những
gì
đẵ
đọc
VỚI
thực
tế
của
bản
thân.
Thực
tế
trong
cuộc
sống,
cỏ
nhiều
cách
hiểu
đối
VỚI
các
hiện
tượng
văn
học
(như
nhân
vật,
VB,
chi
tiết),
và
nhờ
đó
chúng
ta
có
thề
hiểu
sâu
sắc
hon
VB
thông
qua
những
ý
nghĩa
khác
nhau.
Để
giúp
HS
nhận
ra
điều
này,
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
so
sánh,
đối
chiếu
những
ý
kiến
tác
già
nêu
ra
trong
VB
VỚI
nhũng
ý
kiến
của
bản
thân
và
các
bạn
trong
lóp
đã
nêu
trong
hoạt
động
Chuẩn
bị
đọc,
từ
đó
đi
đến
kết
luận
có
nhiều
ý
kiến
hợp
lí
khác
nhau
về
cùng
một
nhân
vạt,
và
các
ý
kiến
ấy
góp
phần
làm
cho
ý
nglũa
VB
thêm
phong
phú.
ĐỌC
KẾT
NỐI
CHỦ
ĐIỂM:
GÓC
NHÌN
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
-
Vạn
dung
lũ
năng
đọc
để
hiểu
nội
dung
văn
bản.
-
Liên
hệ,
kết
nối
VÓI
VB
Học
thầy,
học
bạn
và
Bàn
vế
nhân
vật
Thảnh
Gióng
để
hiểu
hon
về
chủ
điểm
Những
góc
nhìn
cuộc
sống.
2.
Gợi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
2.7.
Chuẩn
bị
đọc
GV
có
thể
cho
HS
dựa
vào
nhan
đề,
hình
minh
hoạ
để
dự
đoán
nội
dung
văn
bản.
2.2.
Trải
nghiệm
cùng
văn
bản
GV
tổ
chức
cho
HS
đọc
văn
bản.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Cách
tổ
chức
hoạt
động
đọc
tương
tự
như
hai
bài
đọc
trên.
Câu
hỏi
1:
LỜI
khuyên
của
người
hầu
trong
câu
chuyện
mang
đếnlợi
ích:
(1)
Thay
đỗi
ý
kiến
của
vua,
giúp
tránh
được
việc
tiêu
tốn
ngân
khố
một
cách
vô
lí
,
(2)
Góp
phần
phát
minh
ra
đôi
giày
đầu
tiên
trong
hell
sử.
Câu
hỏi
2:
Có
hai
nguyên
nhân
chính
dẫn
đến
những
cách
nhìn
khác
nhau.
Do
đìa
VỊ
xã
hội:
V
ị
vua
có
quyền
lực,
đã
quen
sống
xa
hoa
nên
dễ
dàng
đưa
ra
mệnh
lệnh
vô
lí
để
thoả
mãn
minh.
Ngược
lại,
người
hầu
xuất
thân
tò
tầng
lớp
dân
nghèo,
nên
có
cân
nhắc,
tính
toán
kĩ
lưỡng
để
tránh
gây
lãng
phí
một
cách
vô
ích.
Do
tâm
trạng:
Nhà
vua
ra
lệnh
trong
tâm
trạng
bực
tức;
trong
klu
người
hầu
đưa
ra
ý
kiến,
của
minh
trong
trạng
thái
tinli
thần
sáng
suốt,
tiếp
theo,
GV
chốt
ý:
Trong
cuộc
sống,
có
nhiều
yếu
tố
ảnh
hường
đến
góc
nhìn
của
chúng
ta.
Từ
đó,
GV
khơi
gọi
để
HS
nêu
ý
kiến
về
việc
làm
thế
nào
có
được
góc
nhìn
họp
lí,
sáng
suốt.
Câu
hỏi
3:
Thông
điệp
của
văn
bản:
khi
ta
thay
đổi
góc
nhìn,
ta
sẽ
có
được
những
giải
pháp
hiệu
quả,
họp
lí,
và
có
được
những
sáng
tạo
không
ngờ.
Câu
hỏi
4:
GV
nên
cho
HS
thảo
luận,
trình
bày
các
quan
điểm
khác
nhau
để
HS
nhận
ra
rằng
cuộc
sống
vốn
đa
dạng,
nhiều
chiều,
ta
cần
biết
lắng
nghe,
tiếp
thu
những
ý
kiến
đúng
đắn,
phản
biện
những
ý
kiến
chưa
họp
lí,
nhưng
đồng
thời
cũng
phải
có
chính
kiến,
biết
trinh
bày,
bảo
vệ
góc
nhìn
của
minh.
NÔI
dung
này
sẽ
giúp
HS
kết
nối
VÓI
phần
Viết,
NÓI
và
nghe.
THỰC
HÀNH
TIÊNG
VIỆT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Nhận
biết
được
từ
mượn,
trình
bày
cách
sử
dụng
tìr
mượn.
-
Nhạn
biết
nghĩa
của
một
số
yếu
tố
Hán
Việt
thông
dụng
và
tìr
có
yếu
tố
Hán
Việt.
2.
Tìm
hiêu
tri
thức
tiếng
Việt
GV
dựa
vào
phần
Tri
thức
tiếng
Việt
để
hình
thành
cho
HS
kiến
thức
về
từ
mượn,
yếu
tố
Hán
Việt.
Giáo
viên
mòi
HS
đọc
phần
Tri
thức
tiếng
Việt
trong
SGK,
sau
đó
diễn
giảng,
nêu
ví
dụ
để
giúp
HS
hình
thành
tri
thức.
3.
Thục
hành
tiếng
Việt
Bài
tập
1:
Từ
mượn
tiếng
Hán:
nhân
loại,
thế
giói,
nhận
thức,
cộng
đồng,
cô
đon,
nghịch
lí,
mê
cung.
Từ
mượn
gốc
ngôn
ngữ
khác:
video,
xích
lô,
a-xít,
ba-zơ.
Bàl
tập
2:
Kin
các
hiện
tượng
như
email,
video,
internet
được
phát
minh,
tiếng
Việt
chưa
có
từ
vựng
để
biểu
đạt
những
hiện
tượng
này.
Do
đó,
chúng
ta
mượn
các
từ
này
để
phục
vụ
cho
giao
tiếp,
qua
đó
làm
giàu
có,
phong
phú
thêm
vốn
từ
vụng
tiếng
Việt.
Bài
tập
3:
Người
cán
bọ
hưu
trí
không
thể
hiểu
được
những
điều
nhân
viên
lễ
tân
nói
vì
nhân
viên
lễ
tân
đã
lạm
dụng
từ
mượn
trong
giao
tiếp.
Bài
học
rút
ra
là
khi
giao
tiếp,
cần
tránh
lạm
dụng
từ
mượn.
Chúng
ta
chỉ
nên
dùng
tìr
mượn
khi
không
có
từ
tiếng
Việt
tương
đương
để
biểu
đạt.
Bài
tập
4:
GV
hướng
dẫn
HS
đoán
nghĩa
của
tìr
dựa
vào
ngữ
cảnh.
Sau
đó
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
tra
từ
điển
để
xác
nhạn
lại
ý
nghĩa
của
những
từ
ấy.
Bài
tập
5:
GV
hướng
dẫn
HS
tìm
tìĩ
ghép
có
yếu
tố
Hán
Việt
trong
bảng,
sau
đó
hướng
dẫn
HS
giải
nghĩa
mọt
số
từ
tiêu
biểu.
Những
tìr
còn
lại,
có
thể
giao
HS
về
nhà
giải
nghĩa,
dựa
vào
cách
làm
đã
được
GV
hướng
dẫn
ở
bài
tạp
4.
Bài
tập
6:
GV
hướng
dẫn
HS
đặt
càu
có
tìr
Hán
Việt
tim
được
ở
bài
tập
5.
cần
lưu
ý
HS
gạch
chân
tìr
Hán
Việt
trong
câu.
Bài
tập
7:
GV
hướng
dẫn
HS
phân
biệt
nghĩa
của
những
yếu
tổ
Hán
Việt
đồng
âm
dựa
vào
gợi
ý
sau:
a.
thiên
trong
thiên
vi',
nghiêng,
lệch;
thiên
trong
thiên
vãn:
trời;
thiên
trong
thiên
niên
kỉ:
mọt
nghìn.
b.
hoạ
trong
tai
hoạ:
điều
không
may
xảy
tới;
hoạ
trong
hội
hoạ:
nghệ
thuật
tạo
hình,
dùng
màu
sắc,
đường
nét
để
mô
tả
sự
vạt,
hình
tượng;
hoạ
trong
xưởng
ho
ạ:
hát
hoà
theo.
c.
đạo
trong
lãnh
đạo:
chì
đạo;
đạo
trong
đạo
tặc:
ăn
trộm,
ăn
cắp;
đạo
trong
địa
đạo:
con
đường.
VIẾT
NGẮN
Hoạt
động
viết
ngắn
có
vai
trò
kết
nổi
kĩ
năng
đọc
VÓI
viết.
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
các
kĩ
thuật
động
não
(thảo
luận
nhóm
đôi,
sử
dụng
tờ
ghi
chú,
viết
ựr
do,.
..)
để
tìm
ý.
Cần
lưu
ý
HS
về
yêu
cầu
tiếng
Việt:
“
Trong
đoạn
văn
có
sử
dụng
ít
nhất
hai
từ
Hán
Việt
”
,
hướng
dẫn
HS
xác
định
và
ghi
chù
lại
những
tìr
Hán
Việt
đã
sử
dụng
trong
đoạn
văn.
ĐỌC
MỞ
RỘNG
THEO
THỂ
LOẠI:
PHẢI
CHĂNG
CHI
CÓ
NGỌT
NGÀO
MỚI
LÀM
NÊN
HẠNH
PHÚC?
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Nhạn
biết
được
đặc
điểm
nổi
bật
của
kiểu
văn
bản
nghị
luận;
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
cluing
trong
văn
bản;
chỉ
ra
được
mối
liên
hệ
giữa
các
ý
kiến,
lí
lẽ,
bằng
chứng.
2.
Thục
hành
đọc
Dựa
vào
hai
VB
nghi
luận
đã
đọc,
GV
hướng
dan
HS
vận
dụng
cách
đọc
văn
nghị
luận
để
đọc
VB
này.
HS
thực
hành
đọc
VB
ở
nhà,
dựa
vào
so
đồ
hướng
dẫn
trong
SGK.
VIẾT
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
-
Biết
viết
VB
đảm
bảo
các
bước:
chuẩn
bị
trước
khi
viết
(xác
định
đề
tài,
mục
đích,
thu
thập
tư
liệu);
tim
ý
và
lập
dàn
ý;
viết
bài;
xem
lại
và
chỉnh
sửa,
lứt
kinh
nghiệm.
-
Bước
đầu
viết
bài
văn
trinh
bày
ý
kiến
về
mọt
hiện
tượng
trong
đời
sống.
2.
Tìm
hiểu
trl
thức
về
kiểu
văn
bản
GV
kết
nối
VỚI
bài
đọc
Học
thầy,
học
bạn
để
dạy
HS
tri
thức
về
kiều
bài
trình
bày
ý
kiến
về
một
hiện
tượng
trong
đời
sổng.
GV
trình
bày
các
đặc
điểm
của
kiểu
bài
vào
bàng
phụ
(theo
gợi
ý
sau)
và
hướng
dẫn
HS
nhớ
lại
những
gì
đẵ
học
trong
bài
đọc
Học
thầy,
học
bạn.
Từ
đó,
GV
dẫn
dắt
vào
bài.
Bô
cục
Đặc
điểm
Học
thầy,
học
bạn
Mở
bài
Mở
bài
phải
giới
thiệu
được
vấn
để
người
viết
quan
tâm
và
thể
hiện
rõ
ràng
ý
kiến
của
người
viết
về
hiện
tượng
ấỵ.
Thân
bài
Thân
bài
phải
đưa
ra
được
ít
nhất
hai
lí
lẽ
cụ
thể
để
lí
giải
cho
ý
kiến
của
người
viết.
Các
lí
lẽ
được
sắp
xếp
theo
trình
tự
hợp
lí.
Người
viết
sử
dụng
hợp
lí
các
từ
ngữ
có
chức
năng
chuyển
ý:
bên
cạnh
đó,
hơn
nữa,
mặt
khác,
quan
trọng
hơn...
Người
viết
đưa
ra
được
bằng
chứng
thuyết
phục
để
củng
cố
cho
lí
lẽ.
Kết
bài
Kết
bài
khẳng
định
lại
vấn
để
và
đưa
ra
những
đề
xuất
của
người
viết.
3.
Phân
tích
kiêu
văn
bản
GV
cho
HS
lần
lượt
đọc,
quan
sát
kĩ
những
dấu
hiệu
ti
ên
từng
đoạn
VB
(được
thể
hiện
bằng
các
con
số),
dừng
lại
sau
mỗi
đoạn
để
nhạn
ra
đặc
điểm
của
kiểu
VB
.
Sau
đó,
cho
HS
thảo
luận,
trả
lời
các
câu
hỏi
sau
VB
mẫu
để
tiếp
tục
hiểu
lõ
đặc
điểm
của
kiểu
bài.
4.
Viết
theo
qụy
trình
GV
xem
lại
phần
hướng
dẫn
quy
trình
viết
trong
bài
Những
trải
nghiệm
trong
đời.
Bước
1:
Chuẩn
bị
trước
khi
viết
GV
có
thể
sử
dụng
phương
pháp
phát
vấn
và
đàm
thoại
để
hướng
dẫn
HS
trả
lời
nhũng
càu
hòi
sau:
VB
này
viết
nhằm
mục
đích
gi?
Người
đọc
bài
viết
này
có
thề
là
ai?
GV
sử
dụng
kĩ
thuật
động
não
bằng
giấy
ghi
chú
để
giúp
HS
có
ý
tưởng
về
các
đề
tải
có
thể
viết.
Cách
làm
như
sau:
-
Chia
lớp
ra
làm
3
nhóm.
Lần
lượt
mỗi
nhóm
sẽ
tìm
các
hiên
tượng
đáng
quan
tâm
trong
phạm
VI
gia
đỉnh,
nhà
trường,
xã
hội.
GV
cilia
bảng
thành
3
cột:
“
Các
hiện
tượng
trong
gia
đinh
”
,
“
Các
hiện
tượng
trong
nhà
trường
”
,
“
Các
hiện
tượng
trong
xã
hội
”
.
-
Phát
cho
mỗi
HS
mọt
tờ
giấy
glu
chú.
Trong
thời
gian
3
phút,
mỗi
HS
sẽ
ghi
lên
tờ
giấy
ghi
chú
của
minh
một
hiện
tượng
mình
quan
tâm,
sau
đó
mang
lên
bảng
và
dán
vào
cột
tương
ứng
VỚI
nhóm
minh.
-
Sau
khi
HS
dán
xong,
GV
đọc
các
tờ
ghi
chú
dán
trên
bảng.
Những
ý
tường
nào
trùng
nhau
till
chỉ
giữ
lại
một
tờ
giấy
ghi
chú.
Sau
đó,
GV
nhận
xét
các
ý
kiến
cùa
HS,
và
lưu
ý
HS:
bài
viết
sẽ
được
đánh
giá
cao
hơn
kill
bàn
về
nliững
hiện
tượng
gây
tranh
luận,
đang
có
nhũng
ý
kiến
trái
chiều.
GV
chỉ
ra
những
ý
kiến
nào
của
HS
đáp
ứng
tiêu
chí
này.
Hoặc
GV
cũng
có
thể
hướng
dan
HS
những
góc
nhìn
còn
đang
tianli
cãi
về
cùng
một
hiện
tượng.
Những
ý
tưởng
đẵ
được
huy
đọng
sẽ
là
gợi
ý
để
HS
có
thể
lựa
chọn
về
nhà
tự
triển
khai
bài
viết
ciìa
riêng
minh.
thập
tư
liệu
GV
hướng
dẫn
HS
tìm
ý
tưởng,
thông
tin
xung
quanh
hiện
tượng
HS
đẵ
chọn
để
viết.
GV
có
thề
phát
cho
HS
một
phiếu
học
tập
để
HS
tim
thông
tin
theo
gợi
ý
như
sau:
STT
Tên
bài
viết,
tác
giả
Ý
kiến
của
tác
giả
Lí
lẽ,
bằng
chứng
đáng
lưu
ý
Ý
kiến
của
tôi
về
vân
đề
trong
bài
viết
1
...
2
...
Bước
2:
Tìm
ý,
lập
dàn
ý
ỷ
GV
hướng
dẫn
HS
tim
ý
dựa
vào
sơ
đồ
trong
SGK.
Ý
kiến
1
Ý
kiến
2
Hiện
tượng
Ý
kiến
3
Ý
kiến
4
Lập
dàn
ỷ
GV
có
thề
hướng
dẫn
HS
lập
dàn
ý
dựa
vào
bảng
sau:
MỞ
BÀI
-
Hiện
tượng
tôi
quan
tâm:
..................................................................
-
Ý
kiến
của
tôi
về
hiện
tượng:
.............................................................
THÂN
BÀI
-
Lí
lẽ
1:
...................................................................................................
-
Bằng
chứng
1:
.....................................................................................
-
Lí
lẽ
2:
...................................................................................................
-
Bằng
chứng
2:
.....................................................................................
-
Trao
đổi
với
ý
kiến
trái
chiểu
(nếu
có):
.............................................
KẾT
BÀI
-
Khẳng
định
lại
vấn
đề:
.......................................................................
-
Giải
pháp
của
tôi:
................................................................................
Bước
3:
Viết
bài
I
Cho
HS
viết
tại
lớp
hoặc
viết
ở
nhà
tuỳ
vào
phân
bổ
thòi
gian
của
GV
cho
hoạt
động
Viết.
Bước
4:
Xem
lại
và
chỉnh
sửa,
rút
lãnh
nghiệm
I
Bước
này
có
thể
thực
hiện
qua
các
hoạt
đọng:
I
_
-
Hướng
dẫn
HS
dùng
Bảng
kiểm
bài
vãn
trình
bày
ỷ
kiến
về
một
hiện
tượng
trong
ị
đời
sống
để
tự
kiểm
tia,
điều
chỉnh
bài
viết
của
bản
thân
(thực
hiện
ỏ
nhà).
I
-
Tổ
chức
cho
2
HS
trao
đổi
bài,
tiếp
tục
dùng
bảng
kiểm
để
góp
ý
cho
nhau.
Khuyến
khích
HS
về
nhà
tiếp
tục
điều
chỉnh
bài
viết.
;
-
Cuôi
cùng,
cho
HS
thảo
luận,
trình
bày
những
gì
đã
học
được
từ
quá
trìnli
viêt
của
;
bản
thân
và
từ
những
gì
học
hỏi
được
từ
bạn
về
cách
kể
lại
trải
nghiệm
của
bản
thân.
I
I
NÓI
VÀ
NGHE
I
!
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
I
1
,
Ạ
,
;
Trình
bày
được
ý
kiên
vê
một
vân
đè,
hiện
tượng
trong
đời
sông.
I
I
ỉ
2.
Thực
hành
nói
và
nghe
I
;
2.1.
Khởi
động
I
GV
giới
thiệu
ngắn
gọn
cho
HS
hiểu
tầm
quan
họng
của
việc
trình
bày
ý
kiến
về
mọt
i
vấn
đề
tiong
cuộc
sống.
GV
có
thể
đưa
ra
một
số
tinh
huống
thực
tế
trong
đời
sống
mà
I
;
cân
đên
kĩ
năng
trình
bày
ý
kiên:
ứng
cử
chức
lóp
trưởng;
đóng
góp
ý
kiên
cho
hội
trại
;
của
lóp;
đóng
góp
ý
kiên
đê
giúp
trường
thay
đôi;
...
I
!
2.2.
Hưởng
(lẫn
HS
chuẩn
bị
bài
nói
;
GV
có
thê
hướng
dân
HS
chuan
bl
bài
nói
dựa
trên
phiêu
học
tập
sau:
I
I
CHUẨN
BỊ
BÀI
NÓI
TRÌNH
BÀY
Ý
KIẾN
VÉ
MỘT
VẤN
ĐỂ,
HIỆN
TƯỢNG
;
TRONG
ĐỜI
SÓNG
Vấn
để,
hiện
tượng
tôi
sẽ
trình
bàỵ:
...........................................................................
Ý
kiến
của
tôi:
...................................................................................................................
Bước
1:
Xác
định
để
tài,
không
gian
và
thời
gian
nói
Yếu
tố
Dự
kiến
của
tôi
Cách
thức
trình
bày
phù
hợp
Mục
đích
bài
nói
Người
nghe
Thời
gian
Không
gian
Bước
2:
Tim
ý,
lập
dàn
ý
Những
phương
tiện
phi
ngôn
ngữtôi
sẽ
sử
dụng
để
tăng
sức
thuyết
phục
cho
bài
nói:
Dự
kiến
các
ý
kiến
phản
biện
và
chuẩn
bị
phần
phản
hồi
STT
Dự
kiến
ý
kiến
phản
biện
của
người
nghe
Phản
hói
của
tôi
1
2
3
Lập
dàn
ý
bài
nói
dựa
vào
sơ
đổ
sau:
Sơ
ĐỔ
HỆ
THỐNG
Ý
Bước
3:
Luyện
tập
và
trình
bày
Những
cách
trình
bày
hấp
dẫn:
Dự
kiến
phần
mở
đầu:
Dự
kiến
phần
kết:
2.3.
Tổ
chức
cho
HS
thực
hành
nói
-
nghe
GV
chọn
HS
trinli
bày
bài
nói
(GV
có
thể
để
HS
tự
nguyện
xung
phong
hoặc
tồ
chức
bốc
thăm,
trò
choi
“
con
số
ngẫu
nhiên
”
để
chọn
HS
trinh
bày,.
.
Khi
tổ
chức
cho
HS
trinh
bày,
GV
cũng
đồng
thời
thiết
kế
nhiệm
vụ
để
hướng
dẫn
HS
rèn
luyện
lũ
năng
nghe.
GV
yêu
cầu
HS
lắng
nghe
phần
trinh
bày
của
bạn
minh
và
đánh
giá
phần
thể
hiện
của
bạn
dựa
theo
những
tiêu
chí
được
đề
xuất
trong
SGK.
GV
nên
thiết
kế
các
tiêu
chí
thành
dạng
bảng
kiểm
để
HS
vừa
nghe,
vừa
đánh
giá
kết
quả
trình
bày
của
bạn.
Kill
HS
nghe,
GV
có
thể
nhắc
nhở
các
em:
sử
dụng
giấy
ghi
chú
để
ghi
lại
những
vấn
đề
liên
quan
đến
bài
hình
bày
làm
căn
cứ
cho
việc
đánh
giá;
ghi
lại
những
câu
hỏi/
nội
dung
cần
trao
đổi
VỚI
người
nói
klu
phần
trinh
bày
kết
thúc.
Lưu
ý.
Để
phần
trinh
bày
của
HS
trở
nên
hấp
dẫn,
GV
có
thể
thiết
kế
thành
một
buổi
toạ
đàm;
một
buổi
tranh
luận;
mọt
cuộc
tlu
hùng
biện.
..,
trong
đó
HS
được
đóng
vai
để
trình
bày
ý
kiến
từ
nhiều
góc
nhìn
khác
nhau.
2.4.
Tổ
chức
cho
HS
trao
đổi,
đánh
giá
về
bài
nói
Sau
klu
mỗi
HS
kết
thúc
phần
trinh
bày,
GV
hướng
dẫn
và
tổ
chức
cho
các
HS
cùng
lớp
trao
đổi
về
phần
trình
bày
của
bạn.
ÔN
TẬP
Trước
khi
ôn
tập,
GV
cần
hướng
dẫn
HS
tự
đọc
ò
nhà
VB
Phải
chăng
chỉ
có
ngọt
ngào
mới
làm
nên
hạnh
phúc?
và
hoàn
thành
bài
tập
về
nhận
biết
thể
loại
văn
nglụ
luận
và
các
bài
tập
khác
trong
mục
Òn
tập.
Trong
lóp
học,
GV
nên
dành
1
tiết
để
HS
chia
sẻ
kết
quả
đọc
mở
rông
và
các
bài
tập
đẵ
làm
trong
mục
Ôn
tập.
GV
nên
nhắc
HS
nhớ
lại
càu
hỏi
lớn
nêu
ở
đau
bài
học
và
cho
HS
vài
phút
suy
ngẫm,
viết
ngắn
những
suy
nghĩ
của
minh
về
những
góc
nhìn
cuộc
sống
của
HS.
Sau
đó,
có
thể
mòi
một
vài
HS
trình
bày
tiước
lớp
để
cilia
sẻ.
Hoạt
động
này
giúp
cả
lóp
hiểu
bạn
minh
hon.
BÃI
9.
NUÔI
DUỠNG
TÂM
HỒN
(12
tiét)
(Đọc
và
Thực
hành
tiếng
Việt:
8
tiết;
Viết:
2
tiết;
Nói
và
nghe:
1
tiết;
Ôn
tập:
1
tiết)
I.
YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT
•
Nhận
biết
được
một
số
yếu
tố
của
truyện.
•
Nhận
biết
được
chủ
đề
văn
bân;
tình
cảm,
câm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
của
văn
bản;
nhạn
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhân
vật;
những
điểm
giống
nhau
và
khác
nhau
giữa
hai
nhân
vạt
trong
liai
văn
bản.
•
Nhận
biết
được
tác
dụng
của
lựa
chọn
cấu
trúc
cân
đối
VỚI
việc
thể
hiện
nghĩa
của
văn
bân.
•
Viết
được
bài
văn
kể
lại
một
trải
nghiệm
đáng
nhớ
đối
VỚI
bản
thân.
•
Biết
yêu
con
người,
yêu
cái
đẹp.
Tuỳ
vào
điều
kiện
thục
tế
của
việc
dạy
học
mà
số
tiết
của
tìmg
nhóm
kĩ
năng
có
thể
hull
hoạt
điều
chỉnh
sao
cho
đảm
bảo
được
mục
tiêu.
II.
PHƯƠNG
PHÁP
VÀ
PHƯƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
1.
Phương
pháp
dạy
học
GV
nên
kết
hợp
sử
dụng
các
phương
pháp
dạy
học
sau:
-
Sir
dụng
phương
pháp
thuyết
trinh
để
giải
till
ch
ngắn
gọn
về
khái
niệm
“
tâm
hồn
”
,
kiểu
bài
kể
lại
trải
nghiệm,
thế
nào
là
tác
dụng
của
việc
lụa
chọn
cấu
trác
càu
đối
với
việc
thể
hiện
nghĩa
của
văn
bản,
kết
hợp
VỚI
nêu
ví
dụ
để
HS
hiểu
rõ
tri
thức.
-
Sử
dụng
phương
pháp
dạy
học
hợp
tác,
đầm
thoại
gợi
mở
để
tồ
chức
cho
HS
thảo
luận,
tranh
luân,
chia
sẻ
ý
kiến,
tổ
chức
cho
HS
thực
hành
vạn
dụng
kiến
thức
và
kĩ
năng.
-
Ngoài
ra
GV
có
thể
kết
hợp
thêm
một
số
phương
pháp
khác
như
trực
quan,
trò
chci
và
một
số
kĩ
thuật
dạy
học
như
kĩ
thuật
KWL,
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ,.
..
klu
tổ
chức
dạy
Đọc,
Viết,
Nói
và
nghe
và
Tri
thức
tiếng
Việt.
-
Tổ
chức
cho
HS
thuyết
trình,
chia
sẻ
ý
kiến,
thảo
luận
về
một
trải
nghiệm
đáng
nhớ
của
bản
thân.
2.
Phương
tiện
dạy
học
-
SGK,
SGV.
-
Một
số
tranh
ảnh
liên
quan
đến
bài
học.
-
Máy
chiếu
hoặc
bảng
đa
phương
tiện
dùng
để
chiếu
VB
mẫu.
-
Giấy
AO
để
HS
trình
bày
kết
quả
làm
việc
nhóm.
-
Phiếu
học
tập:
GV
có
thể
chuyển
một
số
càu
hỏi
sau
kin
đọc
trong
SGK
thành
phiếu
học
tạp.
-
Bảng
kiểm
đánh
giá
thái
độ
làm
việc
nhóm,
rubric
chấm
bài
kể
lại
một
trải
nghiệm
của
bản
thân,
bài
trinh
bày
của
HS.
III.
TỔ
CHỨC
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
GIỚI
THIỆU
BÀI
HỌC
GV
có
thể
dẫn
dắt
vào
bài
học
VỚI
một
vài
hoạt
đọng
gợi
ý
sau:
-
Tổ
chức
cho
HS
thào
luận
nhóm
đôi
về
nội
dung
Nhũng
niềm
vui
nho
nhỏ:
HS
suy
nghĩ,
viết
ra
giấy,
chia
sẻ
với
bạn
về
những
hoạt
động
ngày
thường
mang
đến
cho
minh
cảm
xúc
vui
vẻ,
tích
cực.
-
Tổ
chức
cho
các
nhóm
tham
gia
hoạt
động
thảo
luận:
lựa
chọn
một
hình
ảnh
đại
diện
cho
thế
giới
tâm
hồn
của
con
người
(ví
dụ:
cái
cây,
bông
hoa,
ánh
nắng
mặt
trời)
và
mô
tả
ngắn
gọn
tính
chất
của
hình
ảnh
đó.
-
Yêu
cầu
HS
nhắm
mắt
và
hình
dung
trong
hoạt
đọng
hình
dung,
tưởng
tượng:
nếu
được
vẽ
màu
sắc
cho
cây
tâm
hồn
của
mình,
em
sẽ
chọn
vẽ
màu
gì,
vì
sao
em
chọn
màu
sắc
đó.
Sau
đó,
GV
mời
mọt
vài
HS
chia
sẻ
tiước
lóp.
Tiếp
theo,
GV
nêu
câu
hỏi
lớn
của
bài
học
cho
HS
suy
ngẫm.
TỈM
HIỂU
TRI
THỬC
NGỮ
VĂN
1.
Tri
thúc
đọc
hiểu
HS
đẵ
được
học
tu
thức
đọc
hiểu
về
thể
loại
tiuyện
trong
các
bài
Lằng
nghe
lịch
sử
nước
mình,
Miền
cồ
tích
và
Điểm
tựa
tinh
thần,
do
đó,
trong
bài
này,
GV
nên:
Tiưóc
tiên,
nêu
câu
hỏi
gọi
nhắc
những
đặc
điềm:
chi
tiết
tiêu
biểu,
đề
tài,
nhân
vật,
chủ
đề,
tinh
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết.
Sau
đó,
chia
nhóm
HS,
mỗi
nhóm
trả
lời
một
trong
những
càu
hỏi
sau
về
VB
Tuổi
thơ
tôi
(Nguyễn
Nhạt
Ánh):
-
Đe
tài
của
truyện
là
gi?
-
Chủ
đề
của
truyện
là
gì?
-
Tìm
một
vài
chi
tiết
tiêu
biểu
trong
truyện.
-Tinh
cảm,
cảm
xúc
của
tác
giả
đổi
VỚI
nhân
vật
Lọi
như
thế
nào?
2.
Tri
thức
tiếng
Việt
Trong
bài
này,
HS
được
học
vê
/zra
chọn
cấn
trúc
cân
đoi
vói
việc
thế
hiện
nghía
của
vãn
bản.
GV
cung
cấp
kiến
thức
và
hướng
dẫn
HS
thực
hành
NỘI
dung
Tri
thức
tiếng
Việt
đã
giải
thích
khái
niêm
lựa
chọn
cấu
trúc
câu
và
hướng
dan
cách
lựa
chọn
cấu
trúc
cũng
như
tác
dụng
cùa
nó.
Ngoài
những
ví
dụ
đã
có
trong
bài,
GV
nên
tim
thêm
các
ví
dụ
khác
bên
ngoài
và
phàn
tích,
giúp
HS
nhận
thức
được
một
cách
đầy
đủ
hon.
GV
có
thể
hull
hoạt
hướng
dẫn
HS
tìm
hiểu
kết
hợp
VÓI
phần
77u/c
hành
tiếng
Việt
sau
khi
học
đọc
văn
bản
1,2
và
3
để
tạo
thuận
lọi
cho
việc
tổ
chức
dạy
học.
TÌM
HIỂU
Kĩ
NĂNG
ĐỌC
1.
Kĩ
năng
đọc
hiêu
truyện
ngan
Mục
tiêu
chính
về
việc
dạy
kĩ
năng
đọc
theo
thể
loại
của
chủ
điểm
này
là
lã
năng
đọc
thể
loại
truyện
ngắn.
Kĩ
năng
này
HS
đã
được
hướng
dẫn
ở
bài
6,
vi
vạy,
GV
gọi
nhắc
kiến
thức
bằng
cách
nêu
câu
hòi
cho
HS
thảo
luân:
-
Trong
bài
6
các
em
đã
được
học
về
truyện,
bài
7
học
về
thể
loại
thơ.
Vậy
thơ
khác
truyện
ờ
nhũng
điểm
nào?
-
Đọc
truyện
khác
đọc
thơ
ở
nhũng
điểm
nào?
Dựa
trên
câu
trả
lời
của
HS,
GV
nhấn
mạnh
klu
đọc
truyện
cần
chú
ý
mọt
số
điểm
như:
cần
nắm
bắt
các
sự
kiện
(cốt
truyện),
tính
cách
nhân
vạt
(thể
hiện
qua
các
chi
tiết
miêu
tả
hành
độiig,
ý
nghĩ,
ngoại
hình...),
tình
cảm
của
tác
giả
đối
VỚI
nhân
vạt
có
thể
được
thể
hiện
trục
tiếp
hoặc
gián
tiếp
qua
cách
miêu
tả,
cách
dùng
tìr
ngữ,
ngôn
ngữ
kể
chuyện.
..
2.
Kĩ
năng
suy
luận
Ngoài
lõ
năng
đọc
thể
loại
truyện
ngắn,
ở
bài
học
này,
HS
còn
được
rèn
luyện
kĩ
năng
suy
luận
trong
klu
đọc.
Kĩ
năng
này
đã
được
học
ờ
các
bài
trước
nên
GV
chỉ
gọi
nhắc
hoặc
làm
mẫu
lại
cho
HS.
Trong
quá
trinh
đọc
VB,
GV
cho
HS
thực
hiện
suy
luận
ở
những
chi
tiết,
đoạn
truyện
quan
trọng.
GV
lưu
ý
nhắc
HS
cơ
sở
suy
luận
phải
dựa
tiên
việc
bám
sát
các
từ
ngữ,
chi
tiết,
hình
ảnh,.
..
kết
nối
các
yếu
tố
đó
trong
đoạn
truyện
và
kết
nối
VỚI
hiểu
biết
của
bản
thân
để
các
nhận
xét
rút
ra
đảm
bảo
tính
họp
lí,
logic.
ĐỌC
VĂN
BẲN
VÀ
THỰC
HÀNH
TIÉNG
VIỆT
VĂN
BẢN
1:
LẴNG
QUẢ
THÕNG
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phán
hồi
Mối
quanlìệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫni
và
phản
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Yêu
cầu
cần
đạt
Hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
được
các
chi
tiết
tiêu
biểu,
để
tài,
chủ
đề,
câu
chuyện,
nhân
vật
trong
tính
chỉnh
thể
tác
phẩm.
1,4,5
Nhận
biết
được
tình
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
trong
VB.
3
Nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhân
vật
thể
hiện
qua
hình
dáng,
cử
chỉ,
hành
động,
ngôn
ngữ,
ý
nghĩ
của
nhân
vật.
2,6
Nêu
được
bài
học
về
cách
nghĩ
và
cách
ứng
xử
của
cá
nhân
do
VB
đâ
đọc
gợi
ra.
7
2.
Gợi
ý
tô
chúc
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Tổ
chức
hoạt
động
Chiếc
hộp
bi
mật.
GV
phát
cho
mỗi
HS
mọt
tò
giấy
nhỏ,
yêu
cầu
các
em
ghi
câu
trả
lời
cho
câu
hỏi
trong
mục
Chuẩn
bị
đọc
(SGK,
tr.
62).
Sau
đó,
bỏ
nhũng
tờ
giấy
này
vào
mọt
chiếc
hộp
nhỏ.
Nôi
dung
các
càu
trả
lời
trong
chiếc
họp
bí
mật
sẽ
chỉ
đuọc
mở
ra
ở
cuối
bài
học,
kill
HS
trả
lời
câu
hòi
số
7.
2.2.
Trải
nghiệm
Cling
văn
bân
Đầu
tiên,
GV
hướng
dẫn
HS
cách
ngắt
nlụp
đọc,
cách
đọc
tên
các
nhàn
vạt,
đìa
danh.
Tiếp
theo,
tồ
chức
cho
HS
đọc
phân
vai,
có
thể
phân
thành
các
vai
chính
(người
dẫn
truyện,
Đa-ni,
nhạc
sĩ
E-đo-va
GỜ-1ÍC,
ông
Nin-xơ,
bà
Mac-đa).
Lưu
ý:
trước
khi
đọc
phân
vai,
GV
yêu
cầu
HS
nêu
cách
đọc,
giọng
đọc
của
vai
mà
HS
đảm
nhiệm.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Câu
hỏi
1:
Ở
câu
hỏi
này,
HS
cần
xác
đinh
được
3
sự
việc
chính
của
đoạn
trích:
-
Sự
việc
1:
Đa-ni
chuẩn
bị
trang
phục
đi
nghe
hoà
nhạc
cìmg
cô
Mac-đa
và
chú
Nin-xơ.
-
Sự
việc
2:
Đa-ni
bất
ngờ
đón
nhận
món
quà
mà
nhạc
sĩ
E-đo-va
GÒ-1ÍC
hứa
tặng
cô
10
năm
trước:
bản
nhạc
viết
riêng
cho
cô
năm
cô
18
tuổi.
-
Sự
việc
3:
Cảm
xúc,
suy
nghĩ
của
Đa-ni
sau
khi
đón
nhạn
“
món
quà
đặc
biệt
”
.
GV
tổ
chức
cho
HS
làm
việc
cá
nhân,
liệt
kê
những
sự
việc
chính
xảy
ra
VỚI
nhân
vật
Đa-m
Po-đo-xon
trong
đoạn
trích
trên
tờ
giấy
ghi
chú.
Sau
khi
HS
hoàn
thành,
các
em
trao
đổi
tờ
ghi
chú
VÓI
bạn
bên
cạnh
và
tiến
hành
sửa
bài
cho
nhau
dựa
trên
phần
chốt
của
GV.
Câu
hỏi
2,
3:
Ó
càu
hỏi
này,
HS
cần
tìm
và
phân
loại
các
chi
tiết
miêu
tả
nhân
vạt
Đa-ni
trên
các
phương
diện:
ngoại
hình,
hành
động,
lời
nói,
suy
nghĩ,
cảm
xúc,...,
kết
hợp
VỚI
nhũng
chi
tiết
cho
thấy
tinh
cảm
của
tác
giả
dành
cho
nhân
vạt,
tìr
đó
lút
ra
những
nhận
xét
về
nhân
vật.
Những
nhận
xét
đó
phải
khái
quát
được
các
đạc
điểm
nổi
bật
của
Đan-ni
là:
-
Cô
gái
xinh
đẹp,
trong
sáng
(thể
hiện
qua
ngoại
hình,
trang
phục).
-
Cô
gái
có
tâm
hồn
mo
mộng,
tình
tế,
giàu
trí
tưởng
tượng,
giàu
cảm
xúc
(thể
hiện
qua
nhũng
chi
tiết
miêu
tả
cảm
xúc
của
cô
khi
nghe
nhạc
giao
hưởng,
các
hình
ảnh
tưởng
tượng
của
cô
về
quê
hương
VỚI
khu
rừng,
tiếng
tù
và,
tiếng
sóng,
...
klu
nghe
bản
nhạc
mà
E-đơ-va
Gờ-ríc
tặng
cô).
-
Cô
gái
hiểu
biết,
luôn
biết
ơn,
trân
trọng
những
giá
trị
minh
được
đón
nhạn
(thể
111
ện
qua
nliững
suy
nghĩ
của
Đa-111
trong
kill,
sau
klu
nhận
món
quà
nhạc
sĩ
E-đơ-va
Gờ-ríc
tặng
cô).
GV
nên
thiết
kế
tích
hợp
nội
dung
2
câu
thành
phiếu
học
tập
(có
thể
tluết
kế
phiếu
duới
dạng
bảng
biểu
hoặc
bộ
càu
hỏi
định
hướng)
và
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
nhóm.
Sau
thời
gian
thảo
luận,
mỗi
nhóm
chỉ
giữ
lại
thành
viên
thư
kí,
các
HS
còn
lại
chia
đều
sang
các
nhóm
khác.
Các
nhóm
mới
được
nghe
thư
kí
nhóm
cũ
trình
bày
nôi
dung
trong
phiếu
học
tập
và
cùng
góp
ý,
bổ
sung
ý
kiến
vào
tờ
phiếu
đó.
Cuối
cừig,
GV
mời
một
nhóm
đại
diện
trình
bày
và
chốt
lại
kiến
thức
trọng
tâm
trong
bài
đọc.
Câu
hỏi
4:
HS
cần
chỉ
ra
được
đề
tài
truyện
ngắn
Lưng
quả
thông.
Gọi
nhắc
HS
nhớ
lại
khái
niệm
đề
tài
đẵ
học
ở
bài
Miền
cổ
tích'.
“
Đề
tài
là
hiện
tượng
đời
sống
được
miêu
tả,
thể
hiện
qua
văn
bản
”
.
Trên
co
sở
đó,
GV
hướng
dẫn
HS
thảo
luận
về
đề
tài
của
VB.
Gợi
ý:
Lang
quả
thông
miêu
tả
về
cuộc
gặp
gõ
giữa
E-đo-va
Gờ-ríc
và
cỏ
bé
Đa-ni
Pơ-đơ-xơn.
GV
nên
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
cặp,
theo
quy
trình
“
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ
”
.
Sau
đó
mòi
đại
diện
một
số
cặp
trinh
bày
kết
quả
thả
o
luận.
Câu
hỏi
5:
Sau
đây
là
một
vài
gợi
ý
về
chủ
đề
của
truyện:
Gọi
nhắc
HS
nhớ
lại
khái
niệm
chủ
đề
đẵ
học
ỏ
bài
Miền
cổ
tích'.
Chủ
đề
là
vấn
đề
chinh
mà
văn
bàn
nêu
lên
qua
một
hiện
tượng
đời
sống.
Gọi
ý:
Chủ
đề
của
Lang
quả
thông.
Qua
câu
chuyện
về
cách
tặng
quà
và
món
quà
mà
nhạc
sĩ
E-đo-va
GỜ-1ÍC
tặng
cô
bé
Đa-ni
Pơ-đơ-xơn,
tác
giả
khẳng
định
giá
tụ
và
ý
nghĩa
của
món
quà
tinh
thần
và
của
âm
nhạc
đối
VỚI
tâm
hồn
con
người.
Truyện
ngắn
Lưng
quả
thông
đề
cập
đến
vấn
đề:
Giá
trị,
sự
ki
diệu
cùa
âm
nhạc
đối
VỚI
đòi
sống
tâm
hồn
con
người.
Lưu
ỷ:
Chủ
đề
nêu
ra
cần
tương
thích
VỚI
đề
tài
đẵ
nêu
ở
câu
trên.
GV
nên
tổ
chức
cho
HS
thảo
luân
cặp,
theo
quy
trinh
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ.
Sau
đó
mời
đại
diện
mọt
số
cặp
trình
bày
kết
quả
thảo
luận.
Một
gợi
ý
khác
là
GV
có
thể
kết
hợp
càu
hỏi
4,5
thành
phiếu
học
tập
để
HS
thảo
luận
cặp,
qua
đó,
phân
biệt
cho
các
em
sự
khác
nhau
giữa
đề
tài
-
chủ
đề.
Câu
hỏi
6:
Đây
là
mọt
câu
hỏi
mở,
HS
có
thể
có
những
câu
trả
lời
như:
-
Món
quà
đánh
thức
trong
tâm
hồn
Đa-ni
những
hình
ảnh
đẹp
đẽ
về
thiên
nhiên
quê
hương
và
thời
thơ
ấu.
-
Món
quà
giúp
Đa-m
cảm
nhận
tinh
yêu,
lòng
nhân
hậu
mà
nhạc
sĩ
E-đơ-va
Gờ-ríc
dành
cho
cô.
-
Món
quà
giúp
Đa-ni
càm
nhận
rõ
rệt
về
tình
yêu
cuộc
đời,
lòng
biết
ơn,
những
tình
cảm
tốt
đẹp
này
sẽ
giúp
cô
sống
một
cuộc
đời
có
ý
nghĩa.
-
Món
quà
củng
cố
mềm
tin
về
việc
giữ
lời
hứa
của
người
lớn
VỚI
một
đứa
trẻ.
GV
nên
tổ
chức
cho
HS
làm
việc
cá
nhân,
viết
ra
giấy
ghi
chú
để
HS
có
thể
bộc
lộ
được
những
góc
nhìn,
ý
kiến
cá
nhân
của
em
về
ý
nghĩa
của
món
quà.
Câu
hỏi
7:
GV
cần
khuyến
khích
HS
nêu
ý
kiến
về
cách
cho
và
cách
nhận
một
món
quà
từ
trải
nghiệm
của
bản
thân
(ở
bước
chuẩn
bị
đọc)
và
tìr
quá
trinh
đọc
truyện
Lang
quả
thông.
Sau
đây
là
một
số
gợi
ý:
-
Cách
cho
đi
một
món
quà
:
+
Đặt
cả
tấm
lòng
và
tình
cảm
hoặc
những
lời
chúc
tốt
đẹp
trong
món
quà
trao
cho
người
khác.
+
Giá
tụ
món
quà
trao
đi
nhiều
khi
không
cần
là
vật
chất
mà
là
một
mềm
VUI,
sự
yêu
thương,
một
sản
phẩm
tmli
thần,
...
+
Cách
tặng
quà
quan
trọng
hơn
món
quà,
vì
vậy,
hãy
chỉ
tặng
món
quà
kin
người
nhận
hiểu
giá
tụ
của
quà
tặng
đó.
-
Cách
nhận
mọt
món
quà:
+
Nhận
món
quà
VỚI
thái
đọ
trân
trọng
tấm
lòng
của
người
tặng
quà
.
+
Nhạn
món
quà
VỚI
lòng
biết
ơn.
+
Nhận
món
quà
VỚI
ý
thức
gìn
giữ,
nâng
mu
hoặc
có
những
thái
độ,
hành
động
làm
tăng
lên
giá
tụ,
ý
nghĩa
của
món
quà.
GV
có
thể
tổ
chức
hoạt
động
Mở
chiếc
hộp
bi
mật
theo
các
bước
sau:
-
Bước
1:
GV
mở
chiếc
hộp
đựng
các
tờ
giấy
ghi
chia
sẻ
ban
đầu
của
HS,
yêu
cầu
các
em
nhận
lại
tờ
giấy
đó
của
minh.
-
Bước
2:
HS
đọc
lại
nội
dung
chia
sẻ
mà
em
đẵ
viết
ở
tiết
số
1,
tiếp
tục
viết
vào
tờ
giấy
(bằng
mực
đỏ)
những
suy
nghĩ
của
em
về
cách
cho
và
cách
nhận
một
món
quà
dựa
trên
trải
nghiệm
cá
nhân
(hoạt
động
tiước
khi
đọc)
và
cách
nhạc
sĩ
E-đơ-va
Gờ-ríc
tặng
quà,
cách
Đa-m
nhận
quà
trong
truyện
Lỗng
quả
thông.
-
Bước
3:
HS
chia
sẻ
ý
kiến
VỚI
các
bạn
trong
nhóm,
các
nhóm
thống
nhất
ý
kiến
về
cách
cho
và
nhận
một
món
quà.
-
Bước
4:
GV
mời
một
vài
nhóm
HS
đại
diện
trình
bày
kết
quả.
VĂN
BẢN
2:
CON
MUỐN
LÀM
MỘT
CÁI
CÂY
1.
Mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
đuợc
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Mục
tiêu
Hệ
thống
câu
hỏi
suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
được
các
chi
tiết
tiêu
biểu,
đề
tài,
chủ
để,
câu
chuyện,
nhân
vật
trong
tính
chỉnh
thể
tác
phẩm.
1,5
Nhận
biết
và
phân
tích
được
đặc
điểm
nhân
vật
thể
hiện
qua
hình
dáng,
cửchỉ,
hành
động,
ngôn
ngữ,
ý
nghĩ
của
nhân
vật.
2,3,4
Nhận
biết
được
những
điểm
giống
nhau
và
khác
nhau
giữa
hai
nhân
vật
trong
hai
VB.
6
Nêu
được
bài
học
về
cách
nghĩ
và
cách
ứng
xử
của
cá
nhân
do
VB
đã
đọc
gợi
ra.
7
2.
Gọi
ý
tổ
chức
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Có
liai
cách
sau:
-
Cho
HS
chuẩn
bị
phần
cilia
sẻ
(duới
dạng
viết
ngắn)
về
kỉ
vật
ciìa
một
người
thân
mà
em
giữ
mãi
ở
nhà,
sau
đó
đến
lớp
trình
bày.
-
Yêu
cầu
HS
mang
đến
lớp
một
kỉ
vật
của
người
thân
mà
em
lưu
giữ
hoặc
một
bức
ảnh
chụp/bức
tranh
vẽ
về
kỉ
vạt
đó
và
cilia
sẻ
VÓI
các
bạn
trong
nhóm
hoặc
VỚI
bạn
ngồi
bên
cạnh
(tuỳ
vào
lượng
thòi
gian
khôi
đọng
cùa
GV
để
quyết
đụili
hoạt
động
nhóm
hay
cặp).
2.2.
Trải
nghiệm
cùng
văn
bản
Tổ
chức
cho
HS
đọc
tiực
tiếp
VB
hoặc
GV
có
thể
đọc
mẫu
phần
đầu
của
câu
chuyện
(chuyên
lí
do
vì
sao
ông
1101
trồng
cây
ối)
cho
HS,
sau
đó
HS
sẽ
đọc
hai
phần
còn
lại
(kí
ức
về
cây
Ồ1
của
Bum,
ước
mo
làm
một
cày
ổi
của
Bum
kin
ông
nội
mất
và
đỉ
xa
căn
nhà
cũ).
Sau
mỗi
phần,
nên
cho
các
em
dùng
lại
1,2
phút
để
suy
ngẫm
và
nhớ
lại
các
chi
tiết
chính
trong
phần
truyện
vừa
đọc.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phân
hồi
Câu
hỏi
1:
Ở
câu
hỏi
này,
HS
cần
chỉ
ra
được
đề
tài
truyện
ngắn
Con
muốn
làm
một
cải
cây.
Sau
đày
là
một
số
gợi
ý
cho
câu
trả
lời:
-
Kỉ
niệm
thời
thơ
ấu
gắn
VỚI
thiên
nhiên.
-Tình
câm
ông
cháu.
-
Sự
cô
đơn
của
đứa
trẻ
khi
xa
rời
không
gian
sống
quen
thuộc.
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
làm
việc
cá
nhân
xác
định
đề
tài
truyện
Con
muốn
làm
một
cái
cây
vào
giấy
ghi
chú.
Sau
kin
viết
xong,
HS
đổi
bài
cho
bạn
bên
cạnh
vả
chấm,
sửa
cho
nhau
dựa
trên
phần
chốt
của
GV
Câu
hỏi
2:
VỚI
câu
hỏi
này,
dựa
trên
việc
liệt
kê
các
chi
tiết
miêu
tả
ỏng
nội
và
Bum,
HS
cần
lút
ra
được
những
nhận
xét
chính
về
hai
nhàn
vạt
như
sau:
Ông
nội
Bum:
-
Yêu
thương
cháu,
luôn
dành
cho
cháu
những
sự
chăm
sóc,
quan
tâm.
-
Hiểu
đặc
điểm,
tâm
lí,
sở
thí
ch
cua
những
chú
bé
trai
để
đem
đến
những
“
món
quà
đặc
biệt
”
của
tuổi
ấu
thơ:
trồng
cây
ổi
để
Bum
leo
trèo,
chơi
đùa
VỚI
bạn
như
bồ
của
Bum
ngày
xưa.
Chú
bé
Bum:
-
Hồn
nhiên,
tinh
nghịch,
yêu
thương
bạn
bè.
-
Yêu
thương
ông
nội,
luôn
hãnh
diện,
tự
hào
và
nhớ
đến
“
món
quà
đặc
biệt
”
của
tuổi
thơ
mà
ông
nội
dành
tặng
minh.
-
Tâm
hồn
nhạy
cảm,
cảm
nhận
được
nỗi
buồn,
sự
cô
đơn
trong
lòng
mình
klu
xa
cây
ổi,
xa
căn
nhà
thơ
ấu,
xa
bạn
bè.
GV
nên
tổ
chức
thảo
luận
nhóm
(4,5
HS)
vi
đây
là
câu
hỏi
khó,
đòi
hỏi
HS
liệt
kê
chi
tiết
về
hai
nhân
vật
ông
nôi,
Bum
và
rút
ra
nhận
xét
về
hai
nhàn
vật
đó.
GV
nên
thiết
kế
phiếu
học
tập
để
giúp
các
nhóm
có
định
hướng
dễ
dàng
hơn
trong
việc
liệt
kê
chi
tiết
và
lút
ra
nhận
xét
về
nhân
vật.
Câu
hỏi
3:
Tổ
chức
hoạt
động
Nếu
em
là
Bum.
..
HS
vẽ
vào
tờ
giấy
ghi
chú
mọt
mặt
cười
(©)
hoặc
một
mặt
buồn
(®).
Mặt
cười
thể
hiện
Bum
là
chú
bé
hạnh
phúc,
mặt
buồn
thể
hiện
Bum
là
chú
bé
không
hạnh
phúc.
HS
đi
tìm
nhũng
bạn
trong
lớp
có
cùng
ý
kiến
VỚI
minh
và
lập
thành
liai
nhóm:
Bum
mặt
cười
và
5ZZZ/Z
mặt
buồn.
Mỗi
nhóm
có
phần
chia
sẻ
ý
kiến
ngắn
VỚI
nhau
và
đại
diện
các
nhóm
trinh
bày
trước
lớp
lí
do
vi
sao
Bum
hạnh
phúc
hoặc
không
hạnh
phúc.
Một
số
lạp
luận
HS
có
thể
đưa
ra
ở
nhóm
Bum
mặt
cười:
-
Bum
có
một
tuổi
ấu
thơ
VUI
vẻ,
hồn
nhiên,
được
đùa
nghịch
VỚI
các
bạn.
-
Bum
có
ông
nội
thương
cháu,
yêu
cháu,
hiểu
cháu
nên
đã
trồng
cả
một
cây
ổi
cho
chú
bé
leo
trèo.
-
Bum
có
bố
mẹ
thương
con,
hiểu
con
nên
khi
biết
con
buồn,
đã
cố
gắng
trồng
lại
cây
ổi
và
nì
bạn
bè
cũ
về
nhà
chơi
VỚI
Bum,
dù
gia
đinh
chuyển
chỗ
ở.
Một
số
lập
luận
HS
có
thể
đưa
ra
ở
nhóm
Bum
mặt
buồn.
-
Bum
mất
ông
nội,
người
bạn
yêu
thương
và
luôn
bên
cạnh
Bum
thời
ấu
thơ.
-
Bum
xa
bạn
bè
cũ,
xa
cây
ổi
thân
thiết
thời
thơ
ấu
nên
có
cảm
giác
lạc
lõng,
cô
đơn
sau
khi
gia
đỉnh
chuyển
nhà.
-
Bố
mẹ
bận
bụi
làm
ăn,
ít
có
thời
gian
để
quan
tâm
đến
Bum,
nhất
là
quan
tâm
đến
những
nỗi
buồn,
sự
cô
đơn
bên
trong
tâm
hồn
con.
Câu
hỏi
4:
Trong
câu
hỏi
này,
HS
cần
xác
định
được
các
ý
nghĩa
của
cây
ổi
xuất
hiện
từ
đầu
đến
cuối
văn
bản
trên
cả
2
phương
diên:
ý
nghĩa
nội
dung
và
ý
nghĩa
nghệ
thuật.
-
Cây
ổi
là
quà
tạng
đặc
biệt
VỚI
sự
chăm
chút
và
tinh
yêu
mà
ông
nôi
dành
cho
Bum.
-
Cây
Ồ1
là
nơi
gắn
kết
bạn
bè,
với
những
trò
leo
trèo
nghịch
ngợm
của
các
chú
bé.
-
Cây
ổi
là
niềm
vui
của
thời
thơ
ấu
hồn
nhiên,
được
lớn
lên
trong
yêu
thương
và
được
làm
bạn
VỚI
thiên
nhiên.
-
Cây
ổi
là
hình
tượng
xuyên
suốt
từ
đầu
đến
cuối
truyện
ngắn,
kết
nối
thời
thơ
ấu
của
ba
Bum,
của
Bum,
kết
nối
quá
khứ
(cây
ổi
ông
trồng)
-
hiện
tại
(cây
ổi
trong
bài
văn
viết
về
mơ
ước
cùa
Bum)
-
tương
lai
(dự
đỊnh
trồng
lại
cây
ổi
của
ba
mẹ).
GV
nên
tổ
chức
thảo
luận
nhóm
đôi
(theo
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ).
Sau
khi
HS
chia
sẻ
xong,
GV
mời
đại
diên
mọt
số
cặp
lên
trinh
bày
nội
dung
VỚI
cả
lớp.
Câu
hỏi
5:
HS
tự
do
nêu
ý
kiến,
song
cần
xác
định
được
thông
điệp
qua
tác
giả
trên
một
số
ý
chính
sau:
-
Trẻ
em
cần
được
lớn
lên
trong
yêu
thương,
chăm
sóc
và
sự
kết
nối
VỚI
bạn
bè,
thiên
nhiên.
-
Trẻ
em
cần
được
thấu
hiểu,
lắng
nghe,
nhất
là
thấu
hiểu
những
cảm
xúc
bên
trong
(như
cô
đơn,
buồn
bã,.
..).
-
Trẻ
em
cần
được
lớn
lên
với
mọt
thơ
ấu
đầy
ắp
mềm
vui,
được
chơi
đùa,
nghịch
ngợm
đúng
VỚI
lứa
tuổi.
GV
nên
tổ
chức
thảo
luận
nhóm
đôi
(theo
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ).
Sau
khi
HS
chia
sẻ
xong,
GV
mời
đại
diên
mọt
số
cặp
lên
trình
bày
nôi
dung
VỚI
cả
lớp.
Câu
hỏi
6:
GV
tổ
chức
thảo
luận
nhóm,
hoàn
thành
sơ
đồ
Venn
so
sánh
nhân
vật
Đa-ni
và
Bum.
HS
cần
xác
định
được:
-
Điểm
giống
nhau
giữa
Đa-m
và
Bum:
có
đời
sống
tâm
hồn
phong
phú
nhạy
cảm,
giàu
yêu
thương.
-
Điểm
khác
nhau
giữa
Đa-ni
và
Burn:
Đa-m:
+
Cô
gái
xinh
đẹp,
trong
sáng.
+
Cô
gái
ở
lứa
tuồi
trưởng
thành,
lãng
mạn,
tinh
tế,
có
đời
sống
nội
tâm
sân
sắc,
phong
phú.
+
Cô
gái
yêu
đời
và
biết
ơn
những
điều
tốt
đẹp
mà
minh
đón
nhận
tìĩ
cuộc
đời.
Bum:
+
Chú
bé
hồn
nhiên,
ngây
thơ,
tinh
nghịch.
+
Chú
bé
giàu
tình
cảm,
yêu
ông,
yêu
bạn
bè,
yêu
cây
ổi
-
người
bạn
đặc
biệt
thời
thơ
ấu.
+
Chú
bé
có
nhiều
nỗi
buồn,
sự
cô
đơn
kin
bị
xa
cách
VỚI
bạn
bè
cũ,
không
gian
cũ
gắn
VỚI
tuổi
thơ.
Các
nhóm
sau
kln
hoàn
thành
sơ
đồ
sẽ
trao
đổi
kết
quả
cho
nhau,
mỗi
nhóm
có
thêm
thời
gian
2
đến
3
phút
góp
ý,
bổ
sung
kết
quả
thảo
luận
của
nhóm
bạn
bằng
mực
đỏ.
GV
mời
đại
diện
1
đến
2
nhóm
lên
trình
bày
và
nhạn
xét,
chốt
kiến
thức.
Câu
hỏi
7:
VỚI
câu
hòi
này,
nên
để
HS
tự
do
chia
sẻ
theo
những
trải
nghiệm
và
suy
nghĩ
của
các
em.
HS
chia
sẻ
theo
cặp,
sau
đó
đại
diện
một
cặp
cilia
sẻ
VỚI
lớp.
ĐỌC
KẾT
NỐI
CHỦ
ĐIỂM:
TÔI
NHỚ
KHÓI
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Vận
dụng
lõ
năng
đọc
để
hiểu
nội
dung
tản
văn
Và
tỏi
nhớ
khói.
-
Liên
hệ,
kết
nối
VỚI
VB
Lỗng
quả
thông,
Con
muốn
làm
một
cái
cây
để
hiểu
hơn
về
chủ
điểm
Nuôi
dường
tâm
hồn.
2.
Gọi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
-Trước
klu
đọc:
GV
có
thề
cho
HS
ngắm
một
số
hình
ảnh
vừa
hùng
vĩ,
vừa
mộc
mạc,
đời
thường
của
vùng
đất,
con
người
Hà
Giang
qua
ống
kính
nhiếp
ảnh
gia
Trần
Tuấn
Việt
hoặc
chọn
một
trích
đoạn
ngắn
trong
5
tập
video
kí
sự
Bản
tình
ca
của
đá
mà
nhiếp
ảnh
gia
này
đóng
vai
nhân
vạt
trải
nghiệm.
Cho
HS
chia
sẻ
cảm
xúc
về
đất
và
người
Hà
Giang
sau
kin
xem
hìnli/trích
đoạn
video.
-
GV
tồ
chức
cho
HS
đọc
diễn
cảm
VB
theo
nhóm,
mỗi
em
trong
nhóm
đọc
một
đoạn.
GV
đến
một
vàr
nhóm
đọc
cùng
HS.
-
Trọng
tâm
của
tiết
đọc
văn
bàn
này:
GV
cần
hướng
dẫn
H
s
hình
dung
kí
lie
của
nhân
vật
“
tôi
”
về
ngọn
khói
bếp
(gắn
liền
với
mùi
hương,
bữa
cơm,
cuộc
sống
sinh
hoạt,
vui
buồn
của
con
người).
Từ
đó,
HS
nhận
xét
được
vẻ
đẹp
của
thế
giới
tâm
hồn
nhân
vật
để
hiểu
được
giá
trị
của
kí
ức,
kỉ
niệm
đối
VỚI
mỗi
người.
Câu
hỏl
1:
GV
thiết
kế
phiếu
học
tập
và
tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
nhóm
để
tìm
ra
những
giác
quan
được
người
viết
sử
dụng
đề
miêu
tả
khói
và
ý
nghĩa
của
quê
hương
đối
với
tác
giả.
Ví
dụ:
Khói
được
miêu
tả
bằng
giác
quan
Dần
chứng
Nhận
xét
về
hình
ảnh
khói
Ý
nghĩa
của
quê
hương
với
tác
giả
Thị
giác
Thính
giác
Xúc
giác
Vị
giác
Cảm
giác
Câu
hỏi
2:
Qua
nỗi
nhớ
về
khói,
có
thể
thấy
nhân
vạt
“
tôi
”
là
người
có
đời
sống
tâm
hồn:
-
Phong
phú
(lưu
giữ
nhũng
kí
ức
sống
động
về
khói
từ
mìn
vị,
hình
ảnh,
âm
thanh,
màu
sắc...).
-
Tinh
tế,
nhạy
cảm
(cảm
nhận
được
mềm
VUI,
nỗi
buồn
của
khói
gắn
liền
VỚI
niềm
VUI,
nỗi
buồn
của
con
người).
-
Nhiều
yêu
thương
(dành
cho
gia
đỉnh,
tuổi
thơ,
con
người,
thiên
nhiên
và
khói).
GV
tồ
chức
cho
HS
thảo
luận
cặp
để
cùng
nhau
lứt
ra
những
nhận
xét
về
đời
sống
tâm
hồn
của
nhân
vật
“
tôi
”
thông
qua
nỗi
nhớ
kliói.
Câu
hỏi
3:
GV
cho
HS
thảo
luận
nhóm,
sau
klu
các
thành
viên
trong
nhóm
nêu
ý
kiến,
nhóm
tổng
hợp
lại
các
ý
chinh,
sau
đó
trinh
bày
trên
lớp
để
cùng
nhau
chốt
lại
những
nhận
xét
về
giá
trị
của
nliững
kỉ
niệm
trong
quá
khứ
VỚI
cuộc
sống
mỗi
con
người.
Dựa
trên
càu
trả
lời
của
HS,
GV
chốt,
bổ
sung
kiến
thức.
THỰC
HÀNH
TIÊNG
VIỆT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Nhạn
biết
được
tác
dụng
của
lựa
chọn
cấu
trác
câu
đối
VỚI
việc
thể
hiện
nghĩa
của
văn
bản.
2.
Tìm
hiêu
tri
thúc
tiếng
Việt
Trong
bài
học
này,
HS
được
học
kiến
thức
về
Lựa
chọn
cấu
trúc
cân
và
tác
dụng
của
nó
đoi
với
việc
thê
hiện
nghĩa
của
VB.
GV
dùng
phương
pháp
diễn
giảng
kết
hợp
sơ
đồ
hoá
cấu
trúc
cơ
bản
của
câu
(C
-
V),
cấu
tróc
câu
thay
đổi
trật
tự
các
thành
phần
câu
và
cấu
trúc
câu
có
nhiều
vị
ngữ.
Qua
đó,
GV
giúp
HS
hiểu
thế
nào
là
lựa
chọn
cấu
trác
càu
bằng
việc
đảo
trật
tự
các
thành
phần
càu
VỚI
mục
đích
nhấn
mạnh
và
đặt
câu
có
nhiều
VỊ
ngữ
liên
tiếp
VỚI
mục
đỉch
mở
rộng
nội
dung
kể,
tả.
GV
sử
dụng
nlìững
ví
dụ
trong
sách
HS
để
minh
hoạ
cho
phần
lí
thuyết
và
tim
thêm
một
số
ví
dụ
bổ
sung.
Thực
hành
tiếng
Việt
Bài
tập
1:
Nếu
câu
văn
“
Phụ
công
sức
chăm
bẵm,
chờ
mong
của
ông,
cây
ổi
cứ
ra
hoa
rồi
rụng,
quyết
không
bói
quả.
”
được
viết
lại
thành
“
Cây
ổi
cứ
ra
hoa
rồi
rụng,
quyết
không
bói
quả,
phụ
công
sức
chăm
bẵm,
chờ
mong
của
ông.
”
thi
ý
nghĩa
của
câu
sẽ
mất
đi
dụng
ý
nhấn
mạnh
việc
cây
ổi
không
bói
quả
là
“
phụ
công
sức
chăm
bẵm,
chờ
mong
của
ông
”
.
Gọi
ý
hoạt
động:
GV
có
thể
áp
dụng
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ,
HS
sẽ
trao
đổi
VỚI
bạn
bên
cạnh
và
cùng
thống
nhất
câu
trả
lời.
GV
mời
mọt
vài
nhóm
đại
diện
cilia
sẻ
trước
lớp.
Bài
tập
2:
a.
Câu
văn
sử
dụng
cấu
trúc
câu
nhiều
thành
phần
vị
ngữ:
-
Chẳng
bao
lâu
san,
những
chùm
bé
xin
ay
to
dan,
chuyển
từ
màu
xanh
sâm
sang
xanh
nhạt,
cẫng
bóng.
V
ị
ngữ
1:
to
dần.
V
ị
ngữ
2:
chuyển
tìĩ
màu
xanh
sẫm
sang
xanh
nhạt.
V
ị
ngữ
3:
căng
bóng.
b.
Việc
sử
dụng
cấu
trúc
câu
nhiều
thành
phần
VỊ
ngữ
trong
đoạn
văn
có
tác
dụng
mở
rộng
nội
dung
kể,
tả,
giúp
người
đọc
hình
dung
quá
trỉnlr
phát
triển
của
những
quả
ổi.
Gọi
ý
hoạt
động:
GV
có
thể
áp
dụng
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
clúa
sẻ,
HS
sau
klu
hoàn
thành
phần
trả
lời
ciìa
bạn
sẽ
trao
đồi
VỚI
bạn
bên
cạnh
và
cùng
thống
nhất
câu
trả
lời.
GV
mời
một
vài
nhóm
đại
diện
cilia
sẻ
trước
lớp.
Bài
tập
3:
Những
kỉ
niệm
êm
đềm
ngày
thơ
ấu,
tôi
sẽ
không
bao
giờ
quên.
Gọi
ý
hoạt
động:
HS
làm
việc
cá
nhân.
GV
tồ
chức
cho
các
em
trao
đỗi
kết
quả
và
chấm
cho
bạn
dựa
tiên
hướng
dẫn
cùa
GV
về
việc
thay
đổi
câu
văn
VỚI
mục
đích
nhấn
mạnh.
Neu
HS
gặp
khó
khăn
khi
giải
quyết
câu
hỏi
này,
GV
gợi
ý
các
em
đọc
lại
ví
dụ
trong
mục
Tri
thức
tiếng
Việt
(SGK).
Mục
đỉch
của
bài
tập
này
là
giúp
HS
biết
chuyển
cụm
từ
in
đạm
lên
VỊ
tií
đầu
càu
văn
nhằm
tạo
tác
dụng
nhấn
mạnh.
Bài
tập
4:
HS
làm
việc
cá
nhân.
GV
tồ
chức
cho
các
em
trao
đổi
kết
quả
và
chấm
cho
bạn
dựa
trên
hướng
dẫn
của
GV
về
việc
viết
càu
văn
có
nhiều
vị
ngữ.
Lưu
ý
trong
bài
tập
này,
GV
nhắc
HS
càu
văn
sử
dụng
nhiều
VỊ
ngữ
mà
các
em
viết
cần
đảm
bảo
các
yêu
cầu:
-
Đúng
cấu
trác
câu
có
1
chủ
ngữ
và
nhiều
VỊ
ngữ.
-
Có
tính
logic
về
mặt
nghĩa
của
từ,
câu.
-
Có
tính
thẩm
HŨ,
tránh
sử
dụng
ngôn
từ
tiêu
cực
hoặc
thô
vụng.
Bài
tập
5:
a.
Các
từ
ngữ
được
dùng
theo
biện
pháp
nhân
hoá
trong
đoạn
văn:
khói
vui;
ngọn
lửa
nhảy
nhót,
reo
vui
phần
phật.
b.
Tác
dụng
của
việc
sử
dụng
biện
pháp
nhân
hoá:
giúp
hình
ảnh
khói
trở
nên
sinh
động,
có
cảm
xúc
đồng
điệu
VÓI
tâm
trạng
con
người.
Khói
trở
thành
một
thành
viên
trong
gia
đỉnh,
gắn
bó,
cilia
sẻ
niềm
vui.
Gợi
ý
hoạt
động:
GV
có
thể
áp
dụng
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
clúa
sẻ,
HS
hao
đổi
VÓI
bạn
bên
cạnh
và
cùng
thống
nhất
câu
trả
lời.
VIẾT
NGẮN
Cho
HS
viết
đoạn
văn
ở
nhà,
sau
đó
đến
lóp
trao
đổi
VÓI
bạn,
gạch
chân
câu
có
nhiều
VỊ
ngữ
và
biên
pháp
nhân
hoá
đẵ
sử
dụng
trong
đoạn
văn.
Sau
đó,
mời
mọt
vài
HS
đọc
đoạn
văn
cho
cả
lớp
nghe.
GV
nên
hướng
dẫn
HS
dán
các
đoạn
văn
của
minh
lên
bảng
phụ
để
giờ
ra
choi,
các
em
đọc
đoạn
văn
của
lứiau.
ĐỌC
MỞ
RỘNG
THEO
THỂ
LOẠI:
CÔ
BẺ
BÁN
DIÊM
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Nhạn
biết
được
một
số
yếu
tố
của
truyện:
đề
tài;
nhân
vật;
sự
việc;
chi
tiết
tiêu
biểu;
tình
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
văn
bản;
chủ
đề.
2.
Thực
hành
đọc
Sau
khi
học
Lang
quả
thông
và
Con
muốn
làm
một
cải
cây,
ờ
phần
này,
HS
được
tự
mình
thực
hành
đọc
hiểu
một
truyện
ngắn.
Cô
bé
bán
diêm
là
truyện
được
gợi
ý
cho
HS.
Đây
là
tác
phẩm
của
một
nh.à
văn
quen
thuộc
VỚI
thiếu
nhi
-
Hans
Christian
Andersen,
cốt
truyện
giàu
tính
nhân
văn,
khơi
gợi
cảm
xúc
yêu
thương,
thấu
cảm
cho
HS.
Kill
đọc
VB
xong,
HS
trả
lời
2
câu
hỏi
ở
phần
77/rứng
dẫn
đọc
(SGK)
để
tự
kiểm
tra
kĩ
năng
đọc
hiểu
tác
phẩm
truyện
ngắn
của
minh.
Qua
hoạt
đọng
này,
một
lần
nữa,
HS
ôn
lại
các
đặc
điểm
của
thể
loại
truyện
ngắn
nói
chung,
cung
như
nhìn
thấy
rõ
hơn
các
đặc
điểm
đó
được
thể
hiện
sinh
động
qua
từng
tác
phẩm
cụ
thể
như
thế
nào.
GV
nên
giao
nhiệm
vụ
cho
HS
đọc
VB
và
hoàn
thành
các
câu
hỏi
ở
nhà.
Đến
lớp,
GV
tổ
chức
mọt
số
hoạt
động
sau
nhằm
kiểm
tra,
đánh
giá
việc
đọc
ở
nhà
của
HS
vả
tăng
sự
hứng
thú,
tăng
sự
tham
gia
của
HS
vào
tiết
học.
GV
có
thể
lựa
chọn
một
số
hoạt
động
gọi
ý
sau
đây:
Tổ
chức
các
trò
chơi
như:
Rung
chuông
vàng,
Điền
khuyết,
Nối
cột,
Nhanh
nhitchớp,
Hiểu
ý
đồng
đội,
...
để
kiểm
tra
việc
ghi
nhớ
nhân
vật,
các
chi
tiết,
sự
việc
trong
càu
chuyện
Cô
bé
bán
diêm.
Sử
dụng
kĩ
thuật
nghĩ
-
viết
-
bắt
cặp
-
chia
sẻ
(bỏ
qua
bước
nglũ
-
viết)
đễ
HS
chia
sẻ
về
đề
tài,
chủ
đề,
sự
việc,
clú
tiết
tiêu
biểu,
những
nhận
xét
về
nhân
vật
cô
bé
bán
diêm,
tinh
cảm,
cảm
xúc
của
người
viết
thể
hiện
qua
ngôn
ngữ
văn
bàn.
Sử
dụng
lũ
thuật
Khăn
trải
bàn
để
HS
ghi
lại
những
kinh
nghiệm
cá
nhân
khi
đọc
truyện
ngắn.
Sau
đó,
HS
chia
sẻ
trong
nhóm,
thống
nhất
những
kinh
nghiệm
chung.
GV
mời
mọt
vài
nhóm
lên
chia
sẻ
trước
lớp.
VIẾT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Biết
viết
VB
bảo
đảm
các
bước:
chuẩn
bị
trước
khi
viết
(xác
định
đề
tài,
mục
đích,
thu
thập
tư
liệu);
tìm
ý
và
lập
dàn
ý;
viết
bài;
xem
lại
và
chỉnh
sửa,
lứt
kinh
nghiệm.
-
Viết
được
bài
văn
kể
lại
một
trải
nghiệm
đáng
nhớ
đối
VỚI
bản
thân.
2.
Tìm
hiêu
tri
thúc
về
Idểu
bài
GV
nêu
càu
hỏi
“
Tại
sao
chúng
ta
cần
thực
hành
thêm
một
lần
nữa
kiểu
bài
kể
về
một
trải
nghiệm
crìa
bản
thân
sau
klu
đẵ
học
trong
bài
số
4,
học
kì
1
?
”
và
để
HS
tự
do
phát
biểu
ý
kiến,
sau
đó
chốt
lại
về
vai
trò
của
kĩ
năng
viết
văn
kể
chuyện
và
tác
dụng
của
việc
lặp
đi
lặp
lại
nhiều
lần
một
kiến
thức
quan
trọng
sẽ
giúp
nâng
cao
kĩ
năng
viết.
Từ
đó,
GV
dẫn
dắt
vào
kiến
thức
trong
Tri
thức
về
kiểu
bài
(SGK).
GV
yêu
cầu
HS
nhắc
lại
các
ý
chính
trong
mục
này
để
đảm
bảo
HS
đã
hiểu
đúng.
3.
Phân
tích
kiêu
văn
bẳn
GV
yêu
cầu
HS
đọc
bài
Trải
nghiêm
về
một
chuyến
đi.
GV
tổ
chức
cho
HS
lần
lượt
trả
lời
ngắn
gọn
5
câu
hỏi
về
đặc
điểm
kiểu
bài.
Sau
đỏ,
GV
tổ
chức
cho
các
em
chia
sẻ
kết
quả
VỚI
các
thành
viên
trong
nhóm.
Các
nhóm
thống
nhất
câu
trả
lời
cho
5
câu
hỏi,
GV
mời
mỗi
nhóm
trả
lời
một
câu,
GV
chốt
ý.
4.
Viết
theo
quy
trình
Bước
1:
Chọn
đề
tài
cho
bài
kể
lại
mọt
trải
nghiệm.
-
GV
phát
cho
mỗi
HS
một
tờ
giấy
ghi
chú,
yêu
cầu
các
em
hệt
kè
những
hoạt
động
em
đã
trải
nghiệm
giúp
đời
sống
tâm
hồn
của
em
phong
phú.
-
Sau
kin
HS
viết
xong,
cho
HS
dán
giấy
ghi
chú
lên
mọt
tờ
giấy
A4
và
cùng
nhau
chia
sẻ
trong
nhóm.
-
HS
chốt
lại
đề
tài
cho
bài
viết
của
mình.
-
GV
xem
các
đề
tài
của
HS
và
gọi
ý
điều
chỉnh
nếu
HS
chọn:
+
Hoạt
động
trải
nghiệm
chung
chung
(ví
dụ:
đọc
sách,
đi
du
lịch)
mà
không
gắn
liền
VÓI
một
đối
tượng/nơi
chốn
cụ
thể.
+
Hoạt
động
trải
nghiệm
đó
ít
hên
quan
đến
quá
trinh
nuôi
dưỡng
đời
sống
tâm
hồn.
Bưởc
2:
Từ
đề
tài
đã
xác
đỊnli,
GV
hướng
dẫn
HS
tim
ý
tưởng
cho
câu
chuyện
kể
về
một
trải
nghiệm
giúp
nuôi
dưỡng
tâm
hồn
bằng
cách
điền
vào
phiếu
học
tập
sau:
Ý
tưởng
của
tôi
vê'
bài
kể
lại
một
trải
nghiệm
giúp
nuôi
dưỡng
tâm
hồn
Đối
tượng
hoặc
thời
gian,
nơi
chốn
tôi
đã
đến
trải
nghiệm
Tôi
đi
trài
nghiệm
cùng
với
ai?
Những
sự
việc
chính
xảy
ra
trong
hành
trình
trải
nghiệm.
Cảm
xúc,
tình
cảm
của
tôi
lúc
trải
nghiêm
họặc
kì
niệm
sâu
sắc
nhất.
Tâm
hồn
tôi
được
nuôi
dưỡng
như
thế
nào
sau
trài
nghiệm?
Bước
3:
Hướng
dẫn
HS
dựa
vào
phiếu
học
tạp
để
hoàn
thành
dàn
ý
chi
tiết
cho
bài
văn,
bao
gồm
cả
phần
mở
bài
và
kết
bài.
Bưởc
4:
Hướng
dẫn
HS
dùng
bảng
kiểm
toong
SGK
để
tự
kiểm
toa
bài
viết
của
minh,
sau
đó
cho
HS
chấm
chéo
bài
viết
của
nhau
theo
các
tiêu
clú
toong
bảng
kiểm.
Lưu
ỷ:
nhắc
HS
tránh
các
lỗi
hay
gặp
dưới
đây:
-
Sa
đà
vào
việc
kể
lể
quá
chi
tiết
các
sự
việc
nhỏ
klu
trải
nghiệm
khiến
bài
viết
dài
dòng,
lan
man.
-
Không
xác
định
được
các
sự
việc
quan
trọng
nên
hành
trinh
trải
nghiệm
mo
hồ,
không
giúp
người
đọc
hình
dung
được
các
diễn
biển
chính
đẵ
xảy
ra.
-
Không
rút
ra
được
các
bài
học
về
quá
trinh
nuôi
dường
tàm
hồn
(tinh
cảm,
cảm
xúc)
mà
việc
trài
nghiệm
mang
lại
hoặc
nêu
quá
nhiều
bài
học,
bị
trùng
lặp
ý,
thiếu
trọng
tâm.
NÓI
VÀ
NGHE
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Kể
lại
được
một
trải
nghiệm
đáng
nhớ
đối
VỚI
bản
thân.
2.
Thục
hành
nói
và
nghe
Các
hoạt
động
dạy
học
toong
phần
này
nhằm
hướng
dẫn
HS
đạt
trọng
tâm:
-
HS
biết
cách
kể
lại
trải
nghiệm
của
bản
thân
sao
cho
hấp
dẫn,
thu
hút
người
nghe,
có
thể
sử
dụng
thêm
hình
ảnh,
đồ
vật
minhhoạ
(so
VỚI
học
kì
I,
O
bài
số
4,
các
em
chỉ
mới
kể
lại
một
trải
nghiệm
từ
bài
viết).
-
GV
tạo
tinh
huống
để
dẫn
dắt
HS
vào
hoạt
động
nói
-
nghe.
Do
đày
là
tiết
học
dựa
trên
nền
tảng
kiến
thức
-
kĩ
năng
HS
đẵ
có
sau
bài
4,
nên
GV
có
thể
sáng
tạo,
tồ
chức
giờ
học
theo
các
hình
thức
đa
dạng,
thu
hút
HS.
Lưu
ỷ:
GV
khuyến
khí
ch
HS
sử
dụng
một
trong
các
cách
sau
đễ
bài
nói
thêm
hấp
dẫn,
thuyết
phục:
-
Sử
dụng
hình
ảnh:
vẽ
một
bức
tranh
hên
quan
đến
câu
chuyên
hoặc
tóm
tắt
nội
dung
trải
nghiệm
trong
một
so
đồ
tư
duy.
-
Sử
dụng
âm
thanh:
dìmg
nhạc
nền
hoặc
clip
minhhoạ
cho
bài
nói
của
em.
-
Sử
dụng
đồ
vật,
mô
hình,
cầm
theo
một
đồ
vạt
hoặc
một
mô
hình
hên
quan
đến
câu
chuyện
em
đã
trải
qua.
ÔN
TẬP
Trước
khi
ôn
tạp,
GV
cần
hướng
dẫn
HS
tự
hoàn
thành
các
bài
tập
trong
mục
Ôn
tập
ở
nhà.
Trong
lóp
học,
GV
nên
dành
1
tiết
để
HS
chia
sẻ
kết
quả
các
bài
tập
đã
làm
trong
mục
Ôn
tạp.
câu
hỏi
1:
GV
có
thể
tổ
chức
cho
HS
chơi
các
trò
chơi
(theo
nhóm
hoặc
cặp)
để
kiểm
tra
việc
nắm
nội
dưng
chính
trong
các
VB
đọc
mà
HS
tóm
tắt
nội
dưng
chính
ở
nhà.
Câu
hỏi
2:
GV
nên
gọi
ý
HS
làm
một
sổ
tay
nhỏ
để
gln
những
điều
HS
đã
làm.
Mục
đích
của
hoạt
động
này
là
giúp
nuôi
dưỡng
tàm
hồn
HS.
HS
có
thể
cùng
phụ
huynh
thực
hiện
các
hoạt
động
này
để
phụ
huynh
hiểu
con
minh
hơn.
Câu
hỏi
3:
GV
tổ
chức
cho
HS
làm
việc
cá
nhân
và
tliào
luận
nhóm
về
ý
nghĩa
của
việc
nuôi
dưỡng
tâm
hồn:
giúp
con
người
có
mọt
cuộc
sống
phong
phú,
giàu
cảm
xúc;
giúp
con
người
có
tinh
yêu
và
lòng
biết
ơn
cuộc
sống;
giúp
con
người
sống
có
ý
nghĩa,
càn
bằng;
giúp
con
người
có
những
điểm
ựra
tinh
thần
khi
trải
qua
biến
cố
trong
cuộc
sống,...
Gọi
ý
tổ
chức
hoạt
động
như
sau:
-
Bước
1:
HS
ựr
hoàn
thành
phiếu
học
tạp;
-
Bước
2:
Sau
kin
chia
sẻ
suy
nghĩ
trong
nhóm,
cả
nhóm
cùng
nhau
chốt
lại
những
điểm
chung
về
ý
nghĩa
của
việc
nuôi
dưỡng
đời
sống
tâm
hồn;
-
Bước
3:
Nhóm
chọn
mọt
hình
ảnh
biểu
tượng
cho
các
ý
đẵ
thống
nhất
trong
bước
2.
Ví
dụ
như
bông
hoa,
giọt
nước,
cái
cây,...
và
giải
thích
ý
nglũa
của
biểu
tượng.
BÃI
10:
Mẹ
THIỂN
NHIêN
(14
tiết)
(Đọc
và
Ihực
hành
tiếng
Việt:
9
tiết;
Viết:
3
tiết;
Nói
và
nghe:
1
tiết;
Ôn
tập:
1
tiết)
I.
YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT
•
Nhận
biết
được
văn
bản
thuật
lại
một
sự
kiện,
nêu
được
mối
quan
hệ
giữa
đặc
điểm
VB
VỚI
mục
đích
của
nó.
•
Nhận
biết
và
hiểu
được
tác
dựng
của
một
số
yếu
tố
trong
VB
thông
tin;
cách
triển
khai
VB
thông
tin
theo
trật
tự
thời
gian
và
theo
quan
hệ
nhân
quả;
tóm
tắt
được
các
ý
chính
của
mỗi
đoạn
trong
VB.
•
Chỉ
ra
được
mối
hên
hệ
giữa
các
chi
tiết,
dữ
liệu
VỚI
thông
tin
cơ
bản
của
VB;
chỉ
ra
được
những
vấn
đề
đặt
ra
trong
VB
có
hên
quan
đến
suy
nghĩ
và
hành
động
của
bản
thân.
•
Nhận
biết
được
dấu
chấm
phẩy;
các
phương
tiện
giao
tiếp
plu
ngôn
ngữ
và
công
dụng
của
chúng.
•
Bước
đầu
biết
viết
VB
thuyết
minh
thuật
lại
một
sự
kiện;
tóm
tắt
được
nội
dung
trình
bày
của
người
khác.
•
Yêu
quý,
trân
trọng
thiên
nhiên,
tạo
vạt
và
sự
sống
của
muôn
loài.
II.
PHƯƠNG
PHÁP
VÀ
PHƯƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
1.
Phương
pháp
dạy
học
GV
nên
kết
hợp
sử
dụng
các
phương
pháp
dạy
học
sau:
-
Sừ
dụng
phương
pháp
thuyết
trình
để
giải
thích
ngắn
gọn
về
văn
bản
thông
tin,
kiểu
bài
thuyết
ininli
thuật
lại
một
sự
kiện,
dấu
chấm
phẩy,
các
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ
và
vai
trò
của
chúng
kết
hợp
VỚI
nêu
ví
dụ
để
HS
hiểu
rõ
tri
thức.
-
Trọng
tâm
thể
loại
của
chủ
điểm
này
là
VB
thông
tin.
Vi
thế,
GV
cần
hướng
dẫn
HS
tìm
các
video
clip,
hình
ảnh,.
..
gắn
VỚI
VB
được
học
trong
chủ
điểm
để
hiểu
VB
thông
tin
là
loại
VB
đa
phương
tiện
(multimodal
texts).
-
Sử
dụng
phương
pháp
dạy
học
họp
tác,
đàm
thoại
gọi
mở
để
tổ
chức
cho
HS
thảo
luân,
tranh
luận,
chia
sẻ
ý
kiến
klu
dạy
đọc
VB
ở
hoạt
động
Chuẩn
bị
đọc,
Trải
nghiệm
cùng
vân
bản
(chia
sẻ
cảm
nhận/
kết
quả
trả
lời
một
số
câu
hỏi),
Suy
ngầm
và
phản
hồi',
phân
tích
kiểu
văn
bản,
thực
hiện
mọt
số
bước
của
quy
trinh
viết,
nói
và
nghe.
-
Ngoài
ra
GV
có
thể
kết
họp
thêm
một
số
phương
pháp
khác
như
trò
chơi
và
một
số
kĩ
thuật
dạy
học
như
sơ
đồ
tư
duy,
khăn
trải
bàn,
KWL,
phòng
tranh,
...
khi
tổ
chức
dạy
Đọc,
Viết,
NÓI
và
nghe
và
Tri
thức
tiếng
Việt.
2.
Phương
tiện
dạy
học
Tuỳ
điều
kiên,
GV
nên
chuẩn
bị
một
số
phương
tiện
dạy
học
dưới
đày:
-
SGK,
SGV.
-
Mọt
số
tranh
ảnh
có
trong
SGK
được
phóng
to.
-
Máy
chiếu
hoặc
bảng
đa
phương
tiện
dùng
chiếu
tranh
ảnh,
clip
về
môi
trường,
thiên
nhiên
(nếu
có
thể).
-
Giấy
AO/
AI
để
HS
trình
bày
kết
quả
làm
việc
nhóm.
-
Phiếu
học
tạp:
GV
có
thể
chuyển
mọt
số
câu
trong
SGK
thành
phiếu
học
tập.
-
Bảng
kiểm
đánh
giá
thái
độ
làm
việc
nhóm,
bàng
kiểm
đánh
giá
bài
viết,
bài
trình
bày
của
HS.
II.
TỔ
CHỨC
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
GIỚI
THIỆU
BÀI
HỌC
Tham
khảo
cách
giới
thiệu
trong
SGK.
Tuy
nhiên,
việc
giới
thiệu
bài
học
cần
ngắn
gọn
linh
hoạt;
nêu
được
càu
hỏi
lớn:
Giữ
gìn
nhũng
báu
vật
mà
Mẹ
Thiên
Nhiên
ban
tặng
có
ỷ
nghĩa
như
thế
nào
đối
với
chủng
ta?
TÌM
HIẺU
TRI
THỨC
NGỮ
VĂN
1.
Tri
thúc
đọc
hiêu
Trước
khi
dạy
VBLg
củng
thần
lúa
của
người
Chơ-ro,
GV
cần
dạy
Tri
thức
đọc
hiểu,
gồm
liai
nội
dung:
-
Khái
niệm,
đặc
điểm
của
VB
thông
tin
(sa-pỏ,
nhan
đề,
đề
mục).
-
Khái
niệm,
đặc
điểm
của
VB
thuyết
minh
thuật
lại
một
sự
kiện,
thuộc
thể
loại
VB
thông
tin.
Để
giúp
HS
hiểu
được
các
tri
thức
trên,
GV
nên
chuẩn
bị
một
số
bài
báo,
bài
văn
thuyết
minh
có
hình
ảnh,
sa-pô,
nhan
đề,.
..
để
vừa
giải
thích
vừa
minh
hoạ,
nêu
câu
hỏi,
cho
HS
thảo
luận
để
giúp
HS
hình
thành
tu
thức
đọc
hiểu.
2.
Tri
thức
tiếng
Việt
Bài
này
có
hai
kiến
thức
tiếng
Việt:
(1)
dấu
chấm
phẩy,
(2)
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ.
2.1.
Dấu
chấm
phẩy
GN
có
thể
cung
cấp
kiến
thức
về
dấu
chấm
phẩy,
đưa
ra
các
ví
dụ
và
phàn
tích
cho
HS
hiểu
kiến
thức
về
dấu
chấm
phẩy.
Sau
đó
hướng
dẫn
HS
thực
hành
hoặc
có
thể
hướng
dẫn
HS
trả
lời
càu
hôi
số
1
và
số
2,
từ
đó
hướng
dẫn
HS
lút
ra
các
kiến
thức
về
đặc
điểm
của
dấu
chấm
phẩy.
2.2.
Phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ
GV
có
thể
cung
cấp
kiến
thức
về
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ,
đưa
ra
các
ví
dụ
và
giảng
giải
cho
HS
hiểu.
Sau
đó
hướng
dẫn
HS
thực
hành
hoặc
có
thể
hướng
dẫn
HS
trả
lời
các
câu
hỏi
trong
phần
thực
hành
rồi
từ
đó
lứt
ra
cảc
kiến
thức
về
đặc
điểm
của
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ.
Riêng
nội
dung
tri
thức
tiếng
Việt,
GV
có
thể
hull
hoạt
hướng
dẫn
HS
tìm
hiểu
kết
hợp
VỚI
phần
Thực
hành
tiếng
Việt
sau
klu
học
đọc
văn
bản
1,
2
và
3
để
tạo
thuận
lợi
cho
việc
tổ
chức
dạy
học.
TÌM
HIỂU
Kĩ
NĂNG
ĐỌC
ỉ.
Kĩ
năng
đọc
văn
bẳn
thông
tin
Hướng
dẫn
HS
đọc
lại
mục
Tri
thức
đọc
hiểu
để
nhạn
biết
cách
đọc
VB
thông
tm
theo
các
bước
sau:
-
Đầu
tiên,
đọc
lướt
nhan
đề,
sa-pô
và
các
đề
mục,
quan
sát
các
hình
ảnh
để
bước
đầu
nắm
bắt
nội
dung
VB.
-
Tiếp
theo,
đọc
kĩ
tìmg
mục
để
hiểu
sâu
hơn
nội
dung
VB.
2.
Kĩ
năng
suy
luận,
(lự
đoán
Trong
VB
1
và
VB
2
có
nêu
loại
câu
hỏi
về
lũ
năng
theo
dõi
và
suy
luận.
Các
lũ
năng
này
đẵ
được
học
trong
các
bài
trước,
vì
thế,
trong
bài
học
này,
GV
chỉ
cần:
-
Yêu
cầu
HS
nhắc
lại
các
kĩ
năng
và
cách
thực
hiện
các
kĩ
năng
đó.
-
Tiếp
tục
cho
HS
thực
hiện
hai
kĩ
năng
này
trong
klu
đọc
VB
1
và
VB
2.
ĐỌC
VÀN
BẢN
VÀ
THỰC
HÀNH
TIÉNG
VIỆT
VÃN
BẢN
1:
LỄ
CÚNG
THĂN
LÚA
CỦA
NGƯỜI
CHƠ-RO
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Yêu
cẩu
cần
đạt
Hệ
thông
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Nhận
biết
được
văn
bản
thuật
lại
một
sự
kiện,
nêu
được
mối
quan
hệ
giữa
đặc
điểm
VB
với
mục
đích
của
nó.
1,2,4
Nhận
biết
và
hiểu
được
tác
dụng
của
một
số
yếu
tố
trong
VB
thông
tin
như
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục,
chữ
đậm,
số
thứ
tự
và
dấu
đầu
dòng
trong
VB.
4
Nhận
biết
được
cách
triển
khai
VB
thông
tin
theo
trật
tự
thời
gian
và
theo
quan
hệ
nhân
quả.
3
Nhận
biết
được
vai
trò
của
các
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ
(hình
ảnh,
số
liệu,...).
5
2.
Gợi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Cho
HS
trao
đổi
theo
cặp
về
hai
câu
hỏi,
sau
đó,
mời
một
vài
HS
đại
diện
nhóm
trình
bày
trên
lóp.
Từ
câu
trả
lời
của
HS,
GV
dẫn
dắt
vào
bài
học.
2.2.
Trải
nghiệm
cùng
văn
bản
(Tham
khảo
cách
tổ
chức
dạy
học
của
các
bài
trước).
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Câu
hỏi
1:
Trước
tiên,
GV
gọi
cho
HS
nhớ
lại
khái
niêm,
đặc
điểm
của
một
VB
thông
tin
trong
mục
Tri
thức
đọc
hiểu,
sau
đó
cho
2
HS
thảo
luận:
-
Xác
định
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục
của
VB.
-
Lí
giải
mục
đích
của
chúng.
Câu
hỏi
2:
GV
nên
hướng
dẫn
HS:
-
Nhận
biết
trình
tự
các
hoạt
động
được
thuật
lại
toong
VB
(tnróc
klu,
trong
khi
và
sau
klu
cúng
Thần
Lúa).
-
Trên
co
sở
đó,
nhận
ra
các
hoạt
động
đó
được
trình
bày
theo
trình
tự
thòi
gian.
Câu
hỏi
3:
Tổ
chức
cho
HS
thảo
luận
theo
cặp
để
xác
địnli
câu
nào
tường
thuật
sự
kiên,
câu
nào
miêu
tả
sự
kiên,
câu
nào
thể
hiện
cảm
xúc
của
người
viết
trong
đoạn
văn
bằng
cách
điền
vào
bảng
sau:
Tường
thuật
sự
kiện
Miêu
tả
sự
kiện
Cảm
xúc
của
người
viết
Khi
cúng
xong,
mọi
người
trở
lên
nhà
sàn
chính
để
dựtiệc.
Mở
đẩu
buổi
tiệc,
theo
truyền
thống
mẫu
hệ,
người
phụ
nữ
lớn
tuổi
nhất
trong
gia
đình
sẽ
uống
li
rượu
đầu
tiên,
sau
đó
mới
mời
khách
theo
thứ
bậc
tuổi
tác
Trong
thời
gian
dự
tiệc,
mọi
người
vừa
ăn
uống
vui
vẻ,
vừa
nhảy
múa,
ca
hát
trong
âm
thanh
trầm
bổng,
dặt
dìu
của
dàn
cồng
chiêng
và
nhiều
nhạc
cụ
dân
tộc
khác
nhưđàn
tre,
kèn
môi,
kèn
lúa,...
Thật
tưng
bừng,
náo
nhiệt!
Câu
hỏi
4:
Gợi
cho
HS
nhớ
lại
khái
niệm,
đặc
điểm
của
một
VB
thuyết
minh
thuật
lại
một
sự
kiên,
từ
đó
xác
định
thể
loại
VB,
đồng
thời
đưa
ra
nhũng
bằng
chứng
từ
VB
để
chứng
minh
cho
ý
kiến
của
mình.
Cụ
thể
là:
-
Các
hoạt
đọng
được
trinh
bày
theo
trình
ựr
thời
gian
(trước,
trong
và
sau
khi
diễn
ra
lễ
cúng).
-
Kết
họp
tường
tliuật
VỚI
miêu
tả,
biểu
cảm,
kết
hợp
sử
dụng
ngôn
ngữ
và
hình
ảnh.
-
Thông
tm
về
sự
kiện
đảm
bảo
tính
chinh
xác,
đọ
tin
cậy.
Câu
hỏi
5:
Đây
là
một
câu
hỏi
mở,
cho
HS
trả
lời
theo
suy
nghĩ
của
minh,
trao
đổi,
thậm
chi
tranh
luận
trong
lớp
nếu
có
những
ý
kiến
trái
ngược
nhau.
VĂN
BẢN
2:
TRÁI
ĐĂT
-
MẸ
CỦA
MUÔN
LOÀI
1.
Mục
tiêu
(lạy
học
và
hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Mối
quan
hệ
giữa
mục
tiêu
dạy
học
và
hệ
thống
càu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
của
bài
học
này
được
thể
hiện
qua
ma
trận
sau:
Mục
tiêu
dạy
học
Hệ
thống
câu
hỏi
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Tóm
tắt
được
các
ý
chính
của
mỗi
đoạn
trong
một
VB
thông
tin
có
nhiều
đoạn.
1
Nhận
biết
được
văn
bản
thuật
lại
một
sự
kiện,
nêu
được
mối
quan
hệ
giữa
đặc
điểm
VB
với
mục
đích
của
nó.
2
Nhận
biết
và
hiểu
được
tác
dụng
của
một
số
ỵếu
tố
trong
VB
thông
tin
như
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục,
chữ
đậm,
số
thứ
tự
và
dấu
đầu
dòng
trong
VB.
3,4
Nhận
biết
được
vai
trò
của
các
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ
(hình
ảnh,
số
liệu,...).
5,6
2.
Gợi
ý
tổ
chúc
hoạt
động
học
2.1.
Chuẩn
bị
đọc
Có
Iiliữiig
cách
sau
để
thực
hiện
hoạt
động
này:
-
Cách
1:
Trước
một
tuần,
yêu
cầu
HS
tìm
một
số
hanh
ảnh
về
trái
đất,
thiên
nhiên.
Sau
đó,
mang
đến
lớp
dán
tranh
ảnh
lên
bảng
phụ
cho
cả
lớp
cùng
xem.
Tiếp
theo,
GV
nêu
câu
hỏi,
dẫn
dắt
vào
bài
học.
-
Cách
2:
Cho
HS
vài
phút
viết
câu
trả
lời
cho
câu
hỏi.
Sau
đó,
mời
một
HS
chia
sẻ
trước
lóp.
Dựa
trên
câu
trả
lời
của
HS,
GV
dan
dắt
vào
bài
học.
2.2.
Trài
nghiệm
cùng
văn
bản
GV
nên
hướng
dẫn
HS
đọc
ở
nhà
và
nhạn
biết
VB
gồm
mấy
đoạn,
nôi
dung
của
từng
đoạn.
Sau
đó,
dạy
đến
đoạn
nào,
GV
và
HS
sẽ
đọc
đoạn
đó
trên
lóp.
GV
cần
nhắc
HS:
đây
là
VB
thông
tin
có
văn
phong
khoa
học,
vì
thế,
nên
đọc
bằng
giọng
đọc
rõ
ràng,
khách
quan,
không
diễn
cảm
quá
mức.
2.3.
Suy
ngẫm
và
phản
hồi
Câu
hỏi
1:
Hướng
dẫn
HS
thảo
luận
nhóm
đôi,
tim
một
vài
chi
tiết
cho
thấy
sự
sống
đa
dạng
và
phong
phú
trên
hành
tinh:
con
người,
các
loài
đọng,
thực
vạt.
HS
có
thể
kể
tên
mọt
số
loài
động,
thực
vạt
được
nhắc
đến
trong
VB.
Câu
hỏi
2:
Hướng
dẫn
các
nhóm
HS
kẻ
bảng
theo
mẫu
bảng
trong
SGK
và
điền
thông
tin
vào
hai
cột.
Sau
đó,
các
nhóm
heo
sản
phẩm
lên
bảng
để
so
sánh,
nhạn
xét,
giúp
HS
đạt
được
mục
tiêu:
nhạn
biết
cách
triển
khai
thông
tin
theo
quan
hệ
thòi
gian.
câu
hỏi
3:
Tiếp
tục
hướng
dẫn
HS
đọc
lại
mục
Tri
thức
đọc
hiển
và
thào
luận
để
nhận
ra:
-
Sự
khác
biệt
giữa
sa-pô
và
các
đề
mục
trong
một
VB
thông
tin.
-
Tác
dụng
của
cách
trinh
bày
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục.
Câu
hỏi
4:
Cho
HS
thảo
luận
nhóm
để
các
em
có
co
hội
trình
bày
những
ý
kiến
khác
nhau
về
tác
dụng
crìa
các
hình
ảnh,
số
liệu
trong
VB.
Câu
hỏi
5:
Hướng
dẫn
HS
rút
ra
thông
điệp
của
VB,
đó
là
Trái
Đất
là
Mẹ
nuôi
dường
muôn
loài,
vi
thế
con
người
cần
có
trách
nhiệm
bảo
vệ
Mẹ
Trái
Đất,
cũng
là
bảo
vệ
sự
sống
của
muôn
loài,
trong
đó
có
con
người.
Câu
hỏi
6:
Cho
HS
vài
phút
ghi
câu
trả
lời,
sau
đó
mời
một
vài
HS
phát
biểu
những
suy
nghĩ
và
hành
động
ciìa
bản
thân.
Lưu
ý:
đây
là
câu
hỏi
mở
nên
GV
không
áp
đặt
ý
kiến
cho
HS.
ĐỌC
KẾT
NỐI
CHỦ
ĐIỂM:
HAI
CÂY
PHONG
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
-
Vận
dụng
kĩ
năng
đọc
để
hiểu
đoạn
trích.
-
Liên
hệ,
kêt
nối
vói
VB
Lê
cúng
Thần
Lủa
của
người
Chơ-ro,
Trái
Đất
—
Mẹ
của
muôn
ỉ
oài
để
liiễu
hon
về
chủ
điểm
Mẹ
Thiên
Nhiên.
2.
Gợi
ý
tô
chức
hoạt
động
học
Dưới
đây
lả
một
số
gọi
ý
về
nội
dung
và
phưong
pháp
tổ
chức
hoạt
động
đọc
hiểu
qua
hệ
thống
câu
hỏi.
Câu
hỏi
1:
Hướng
dẫn
HS
tim
một
số
chi
tiết
thể
hiện
hai
cây
phong
“
có
tiếng
nói
riêng
và
hẳn
phải
có
một
tâm
hồn
riêng
”
.
Ví
dụ:
nghiêng
ngà
thân
cây,
lay
đọng
lá
cành,
không
ngớt
tiếng
rì
rào,
tiếng
tlìi
thầm
thiết
tha
nồng
thắm,
tiếng
thở
dài,.
..
Câu
hỏl
2:
Hướng
dẫn
HS:
-
Trước
tiên,
tìm
các
chi
tiết
thể
hiện
hai
cây
phong
không
chỉ
được
nhân
vật
“
tôi
”
cảm
nhận
bằng
thị
giác,
thính
giác,
mà
còn
bằng
cả
tâm
hồn.
-
Sau
đó,
thảo
luận
trong
nhóm
để
bày
tỏ
sự
đồng
tình,
không
đồng
tinh
VỚI
ý
kiến
trên.
Câu
hỏi
3
và
4:
Đây
là
hai
câu
hỏi
mở,
vì
thế,
GV
nên
cho
HS
thảo
luận
nhóm
và
trình
bày
ý
kiến
của
mình.
GV
đóng
vai
trò
là
người
đinh
hướng
chứ
không
áp
đạt
câu
trả
lời.
THỰC
HÀNH
TIẾNG
VIỆT
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
•
Nhận
biết
được
dấu
chấm
phẩy.
•
Nhận
biết
được
vai
trò
của
các
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ
(hình
ảnh,
số
liệu,...).
2.
Tìm
hiểu
tri
thúc
tiếng
Việt
(Xem
lại
cách
hướng
dẫn
hòng
phần
Tìm
hiểu
tri
thức
Ngữ
văriỵ
3.
Thục
hành
tiếng
Việt
Bài
tập
1:
Hướng
dẫn
HS
đọc
lại
mục
Tri
thức
tiếng
Việt
để
hiểu
rõ
chức
năng
cùa
dấu
chấm
phẩy,
trên
cơ
sở
đó
chỉ
ra
công
dụng
của
dấu
chấm
phẩy
được
sử
dụng
trong
đoạn
văn.
GV
cần
giúp
HS
nhận
ra
dấu
chấm
phẩy
trong
trường
hợp
này
được
dùng
để
đanh
dấu
ranh
giới
giữa
các
bọ
phạn
trong
một
phép
liệt
kê
phức
tạp.
Bài
tập
2:
Câu
hỏi
này
khó
hơn
câu
1,
vì
thế
nên
cho
HS
thảo
luận
để
lí
giải
vì
sao
không
dùng
dấu
chấm
phẩy
trong
đoạn
văn.
Trong
trường
hợp
này,
dấu
phẩy
trong
càu
chưa
được
dùng
VỚI
chức
năng
nào
khác
và
đây
cũng
không
phải
là
một
phép
liệt
kê
phức
tạp
(không
có
nhiều
cấp
bạc)
nên
hoàn
toàn
có
thể
sử
dụng
dấu
phẩy
để
đánh
dấu
ranh
giới
giữa
các
bộ
phạn
thay
vi
phải
dùng
dấu
chấm
phẩy.
Bài
tập
3:
Hướng
dẫn
HS
dựa
vào
hai
VB
đã
học
để
clù
ra
các
số
liệu,
hình
ảnh
đã
được
sử
dụng
và
chỉ
ra
tác
dụng
của
các
phương
tiện
giao
tiếp
plư
ngôn
ngữ
trong
các
VB:
bổ
sung
thông
tin
để
làm
rồ
và
tăng
tính
thuyết
phục
cho
nội
dung
VB,
giúp
người
đọc
tiếp
thu
văn
bản
tốt
hơn.
VIẾT
NGẮN
GV
nên
giao
bài
tạp
này
tiước
mọt
tuần
để
HS
làm
ở
nhà.
HS
chọn
mọt
cảnh
thiên
nhiên
mà
em
đã
biết
và
viết
đoạn
văn
giới
thiệu
(thuyết
minh)
về
cảnh
đó.
GV
cũng
cần
nhắc
sử
dụng
dấu
chấm
phẩy
khi
hệt
kê
những
vẻ
đẹp
của
cảnh
thiên
nhiên.
Sau
đó,
GV
có
thể:
-
Cho
HS
chia
sẻ
trong
nhóm
và
hước
lớp.
-
Dán
tiên
hang
báo
tường
của
lớp
hoặc
đưa
lên
các
nhóm
trao
đổi
chung
crìa
lớp
để
HS
có
thể
cùng
xem
và
nhận
xét.
ĐỌC
MỞ
RỘNG
THEO
THỂ
LOẠI:
NGÀY
MÔI
TRƯỜNG
THÊ
GIỚI
VÀ
HÀNH
ĐỘNG
CỦA
TUÓI
TRẺ
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Nhận
biết
và
hiểu
được
tác
dụng
của
một
số
yếu
tố
trong
VB
thông
tin
như
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục,
hình
ảnh,
chữ
đậm,
số
thứ
tự
và
dấu
đầu
dòng
trong
VB.
2.
Thục
hành
đọc
VB
Ngày
môi
trường
thế
giới
và
hành
động
của
tuổi
trẻ
là
một
VB
thể
hiện
rất
nhiều
các
đặc
điểm
của
VB
thông
tm
như:
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục,
hình
ảnh,
chữ
đạm,
số
thứ
tự
và
dấu
đầu
dòng.
GV
hướng
dẫn
HS:
-
Nhận
biết
đâu
là
nhan
đề,
sa-pô,
đề
mục,
hình
ảnh,
số
thứ
tự
và
dấu
đau
dòng.
-
Chỉ
ra
tác
dụng
của
các
yếu
tố
trên
bằng
cách
điền
vào
bảng
sau:
Lưu
ý:
GV
có
thể
cho
HS
làm
bài
tạp
ở
nhà,
sau
đó
đến
lớp
chia
sẻ.
Yếu
tô
của
VB
thông
tin
Tác
dụng
Nhan
đề
Thể
hiện
nội
dung
chính
của
văn
bản.
Sa-pô
Giới
thiệu
tóm
tắt
nội
dung
bài
viết
và
tạo
sự
lôi
cuốn
đối
với
người
đọc.
Đề
mục
Giúp
cho
bố
cục
văn
bản
mạch
lạc
và
dễ
tiếp
nhận.
Hình
ảnh
Giúp
người
đọc
dễ
hình
dung
nội
dung
được
thể
hiện
trong
văn
bản.
Chữđậm
Nhận
biết
thông
tin
trọng
tâm.
Số
thứtự
Nhận
biết
trình
tự
thông
tin.
VIẾT
I
I
J
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
I
-
Biết
viết
VB
bảo
đảm
các
bước:
chuẩn
bị
trước
khi
viết
(xác
định
đề
tài,
mục
đícli,
thư
thập
tư
liệu);
tim
ý
và
lập
dàn
ý;
viết
bài;
xem
lại
và
chỉnh
sửa,
lút
kinh
nghiệm.
I
-
Bước
đầu
biết
viết
VB
thuyết
minh
thuật
lại
một
sự
kiện.
I
1
!
2.
Tìm
hiêu
tri
thức
về
kiểu
văn
bản
I
ị
Đây
là
kiểu
bài
kết
nối
VỚI
VB
Le
củng
Thần
Lứa
của
ngirời
Chơ-ro.
Vì
thế,
có
hai
cách
mà
GV
có
thể
sử
dụng
để
dạy
tn
thức
nền:
I
-
Cách
1:
GV
nêu
câu
hỏi
khơi
gợi
kiến
thức
nền
của
HS
về
lễ
cúng
Thần
Lúa
.
Ví
dụ:
Các
sự
kiện
của
lễ
cúng
thần
Lúa
được
thuật
lại
theo
trình
tự
nào?
Cách
thuật
lại
như
vạy
có
tác
dụng
gi?
Câu
văn
này
thể
hiện
nhận
xét,
cảm
nhận
gi
của
tác
giả?
Tiếp
theo,
GV
ị
giảng
giải
ngắn
về
kiểu
bài,
đặc
điểm
kiểu
bài.
I
-
Cách
2:
GV
ứìnli
bày
các
đạc
điểm
của
kiểu
bài
trên
bảng
phụ
(xem
bảng
sau),
sau
đó,
cho
HS
vừa
đọc
lại
Le
củng
Thần
Lứa
của
người
Chơ-ro
vừa
trả
lời
câu
hỏi:
ì
Đặc
điểm
kiểu
bài
thuyết
minh
thuật
lại
một
sự
kiện
Đặc
điểm/
yêu
cẩu
của
kiểu
bài
Lễ
cúng
Thẩn
Lúa
của
người
Chơ-ro
1.
Giới
thiệu
được
sự
kiện,
thời
gian
và
địa
điểm
diễn
ra
sự
kiện.
2.
Thuật
lại
đủ
các
hoạt
động
chính
của
sự
kiện
theo
một
trình
tự
hợp
lí.
3.
Sử
dụng
thông
tin
chính
xác,
tin
cậỵ
trong
khi
thuật
lại
sự
kiện.
4.
Đưa
ra
được
nhận
xét,
đánh
giá,
hoặc
cảm
nhận
của
người
viết
về
sự
kiện.
!
3.
Phân
tích
kiêu
văn
băn
I
J
(Cách
dạy
tương
tự
như
các
bài
trước)
I
I
I
r
i
4.
Viêt
theo
quy
trình
I
Tiước
klu
dạy
bài
này
1
hoặc
2
tuần,
GV
nên
giao
cho
HS
đề
bài
để
HS
có
thời
gian
suy
nghĩ,
nhớ
lại
những
lễ
hội
đẵ
tham
gia
hoặc
cluing
kiến.
GV
cũng
có
thể
hướng
dẫn
i
HS
xem
clip
vê
một
lễ
hội
đê
ghi
chép
thông
tin,
ý
tưởng,
cảm
xúc,
sự
kiện,
...
vào
Phiến
I
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
\
Phiếu
tìm
ý
tưởng:
Quan
sát
và
ghi
chép
của
tôi
về
sự
kiện
Tôi
muốn
viết
VB
thuật
lại
sự
kiện
gì?
Viết
VB
này
cho
ai
đọc?
Sự
kiện
xảy
ra
ở
đâu,
thời
gian
nào
và
bao
lâu?
Trình
tự
và
diễn
biến
các
sự
việc
cụ
thể
trong
sự
kiện?
Những
hình
ảnh,
chi
tiết
nào
về
sự
kiện
mà
tôi
còn
nhớ?
Tôi
có
cẩn
tìm
kiếm
số
liệu
hay
đưa
vào
bài
viết
trích
dẫn
nào
không?
Việc
tham
dự,
chứng
kiến
diễn
biến
sự
kiện
có
ý
nghĩa
thế
nào
đối
với
tôi?
Nếu
không
có
sự
chuẩn
bị
này,
HS
sẽ
không
có
đủ
thông
tin
để
viết
bài.
Bước
1:
Chuẩn
bị
trước
khi
viết
(xác
định
đề
tài,
mục
đích,
thu
thập
tư
liệu)
GV
hướng
dẫn
HS
thực
hiện
bước
này
bằng
cách
nêu
và
trả
lời
một
số
câu
hỏi:
-
Tôi
nên
chọn
sự
kiện
(lễ
hội)
nào?
TÔI
có
đủ
thông
tin
về
sự
kiện
(lễ
hội)
đó?
Nếu
không
đù,
tôi
có
thể
tìm
thông
tm
tìr
đâu?
Sự
kiện
(lễ
hội)
nào
khiến
tôi
hứng
thú
nhất?
-
TÔI
viết
nhằm
mục
đích
gi?
-
Người
đọc
của
tôi
có
thể
là
ai?
Họ
muốn
biết
gi
về
vấn
đề
này?
GV
có
thể
yêu
cầu
một
vài
HS
trinli
bày
những
gì
đã
viết,
hoặc
đang
cân
nhắc.
Bước
2:
Tìm
ý,
lập
(làn
ý
Trong
bước
này,
GV
hướng
dẫn
mỗi
HS
dựa
vào
kết
quả
tìm
thông
tin
đã
chuẩn
bị,
phác
thảo
ý
tưởng
cho
bài
viết.
Sau
đó,
hướng
dẫn
HS
sắp
xếp,
thể
hiện
những
ý
tường
thành
dàn
bài
(có
thể
dùng
sơ
đồ
tư
duy,
sơ
đồ
chuỗi,
5W1
H,.
..).
Thân
bài
Quang
cảnh,
không
khí
chung,
nơi
sự
kiện
diễn
ra
Sựviệc,
hoạt
động
mở
đầu
...........
Các
sự
việc,
hoạt
động
tiếp
theo.
Sựviệc,
hoạt
động
cuối
cùng
......
Kết
bài
Nhận
xét,
đánh
giá
về
sự
kiện.
Cảm
xúc
chung
...........................
Cảm
xúc,
suy
nghĩ
mà
sự
kiện
mang
lại
Cảm
xúc
chung
...............................................
V
___________________
Sau
klu
HS
lập
xong
dàn
ý,
GV
cho
HS
chia
sẻ
trong
nhóm
đôi
để
góp
ý
cho
nhau.
Bước
3:
Viết
bài
Trước
klu
cho
HS
viết
bài
(tại
lớp
hoặc
viết
ở
nhà
tuỳ
vào
phàn
bổ
thời
gian
của
GV
cho
hoạt
động
viết),
GV
hướng
dẫn
HS
tìm
hiểu
các
yêu
cầu
đối
VỚI
kiểu
bài
và
nhắc
HS
nhìn
vào
bảng
kiểm
SGK
khi
viết.
Bước
4:
Chỉnh
sửa
và
chia
sẻ
Bước
này
có
thể
thực
hiện
qua
hai
hoạt
động:
-
Hướng
dẫn
HS
dùng
Bảng
kiểm
bài
viết
thuật
lại
một
sự
kiện
(lễ
hội)
để
tự
kiểm
tra,
điểu
chỉnh
bài
viết
của
bản
thân
(thực
hiện
ở
nhà).
-
Tổ
chức
cho
2
HS
hao
đổi
bài,
tiếp
tục
dùng
bảng
kiểm
để
góp
ý
cho
nhau.
Khuyến
khích
HS
về
nhà
tiếp
tục
điều
chỉnh
bài
viết.
Cuối
cùng,
cho
HS
thảo
luận,
trình
bày
những
gì
đã
học
được
từ
quá
trình
viết
của
bản
thân
và
những
gi
học
hỏi
được
từ
bạn
về
cách
thuật
lại
mọt
sự
kiện.
NÓI
VÀ
NGHE
1.
Yêu
cầu
cần
đạt
Tóm
tắt
được
nội
dung
trình
bày
của
người
khác.
2.
Thực
hành
nói
và
nghe
GV
tổ
chức
cho
HS
khởi
động
vào
bài
học
qua
việc
tổ
chức
một
trò
chơi
(Truyền
thông
tin;
Ai
ghi
chép
nhanh
hơn?
Ai
ghi
chép
nhiều
hơn?
Ai
ghi
chép
chính
xác
hơn?;
trò
chơi
ô
chữ;.
..)
hoặc
đặt
ra
các
câu
hỏi
nhằm
khơi
gợi
kiến
thức
về
vai
trò
quan
trọng
của
việc
lắng
nghe
và
ghi
chép
trong
cuộc
sống
và
học
tập.
Để
dạy
cách
tóm
tắt
nội
dung
trinh
bày
cùa
người
khác,
GV
có
thể
khơi
gợi
kiến
thức
HS
đã
học
về
cách
tóm
tắt
nội
dung
trình
bày
cùa
người
khác
(bài
6),
xác
định
mục
đích
của
các
bước
lắng
nghe
và
glu
chép,
trao
đổi
và
chỉnh
sửa.
Sau
đó,
GV
có
thể
cho
HS
thực
hành
theo
hai
cách:
Cách
1:
-
Xem
clip
mọt
người
đang
thuyết
trình
hoặc
chính
GV
thuyết
trìnli,
hoặc
mời
một
HS
thuyết
trình
theo
chủ
đề
đẵ
chuẩn
bị.
-
HS
lắng
nghe
và
thực
hành
ghi
chép
tóm
tắt.
-
MỜI
mọt
số
HS
trình
bày
bản
ghi
chép,
tir
đó,
lứt
ra
bài
học
kmli
nghiệm.
Cách
2:
-
Cho
hai
HS
lần
lượt
đóng
vai
người
thuyết
trình
và
người
ghi
chép.
-
Sau
đó,
mời
mọt
vải
HS
thực
hiện
trên
lớp
để
cả
lớp
quan
sát,
lút
kmh
nghiệm.
ÔN
TẬP
GV
cho
các
nhóm:
-
Lần
lượt
thực
hiện
các
yêu
cầu
trong
SGK,
trên
giấy
A0/A1
.
-
Mời
các
nhóm
treo
sản
phẩm
lên
bảng
để
cả
lớp
cùng
quan
sát,
góp
ý.
Câu
hỏi
3:
cho
từng
HS
ghi
ra
khoảng
3
ý
nghĩa,
sau
đó
cho
HS
chia
sẻ
VỚI
bạn
bên
cạnh.
Cuối
cùng
mòi
một
vài
HS
chia
sẻ
VỚI
cả
lớp.
BÀI
11:
BẠN
sẽ
GIẢI
QUYỂT
việc
NÀY
NHƯ
THÍ
NÃO?
I.
YÊU
CẦU
CẦN
ĐẠT
•
Biết
vạn
dụng
kiến
thức
đời
sống,
kiến
thức
văn
học
và
các
kĩ
năng
đọc,
viết,
nói
và
nghe
để
giải
quyết
một
tình
huống.
•
Phát
triển
năng
lực
giải
quyết
vấn
đề
thông
qua
các
bước:
xác
đỊnh
vấn
đề;
đề
xuất
và
lựa
chọn
giải
pháp;
thực
hiện
giải
pháp;
đánh
giá
giải
pháp.
•
Phát
triển
khả
năng
tư
duy
đọc
lập;
biết
chú
ý
các
chứng
cứ
khi
nhìn
nhận,
đánh
giá
sụ
vật,
hiện
tượng;
biết
đánh
giá
vấn
đề,
tinh
huống
dưới
những
góc
nhìn
khác
nhau.
•
Quan
tâm,
yêu
thương
người
khác.
II.
PHƯƠNG
PHÁP
VÀ
PHƯƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
1.
Phương
pháp
dạy
học
Phương
pháp
dạy
học
theo
tình
huống
đòi
hỏi
GV
có
sự
linli
hoạt
và
sáng
tạo
trong
cách
tổ
chức
lớp
học,
bố
tú
thời
lượng
cho
các
phần,
cách
đặt
câu
hỏi,
tổ
chức
và
khuyến
khích
HS
thảo
luận,
cách
phối
hợp
nhuần
nhuyễn
và
cân
đối
VỚI
các
phương
pháp
dạy
học
khác,
...
GV
có
thể
chỉnh
sửa
hoặc
chủ
động
thiết
kế
tinh
huống
để
giảng
dạy
và
tổ
chức
cho
HS
giải
quyết.
Tuy
nhiên,
khi
chỉnh
sửa,
bổ
sung
nội
dung
các
tinh
huống
trong
SGK,
GV
cần
chú
ý:
-
Tinh
huống
phải
phục
vụ
cho
việc
thực
hiện
các
mục
đích,
yêu
cầu
của
bài
học.
Đặc
biệt
là
việc
hình
thành
năng
lực
vạn
dụng
phối
hợp
các
kiến
thức,
lỡ
năng
đã
học
vào
việc
giải
quyết
một
tình
huống
cụ
thể
trong
cuộc
sống.
-
Tinh
huống
phải
thiết
thực,
gắn
VỚI
những
sự
việc
thực
tế
cụ
thể
và
phù
hợp
trinh
độ,
tâm
lí
lứa
tuổi
HS
lớp
6.
-
Tình
huống
phải
hấp
dẫn,
tạo
được
hứng
thú,
kích
thích
tư
duy.
-
Tinh
huống
phải
mang
tính
khả
tiu,
bảo
đảm
những
điều
kiện
để
HS
có
thể
đưa
ra
giải
pháp
hợp
lí,
hiệu
quả.
GV
cần
chù
động,
sáng
tạo
trong
tổ
chức
lớp
học
và
có
thể
tổ
chức
hoạt
đọng
theo
một
trong
những
cách
sau:
-
Cho
các
nhóm
cùng
giải
quyết
tất
cả
các
tinh
huống.
-
Chia
lớp
thành
6
nhóm:
nhóm
1,2:
giải
quyết
tinh
huống
thứ
nhất,
nhóm
3,4:
giải
quyết
tình
huống
thứ
2;
nhóm
5,
6:
giải
quyết
tinh
huống
thứ
3.
Để
hướng
dẫn
HS
giãi
quyết
các
tình
huống
trong
SGK
một
cách
tốt
nhất,
GV
cần
tham
khảo
một
số
sách
hướng
dẫn
kĩ
năng
lựa
chọn
sách
và
kĩ
năng
đọc
sách,
sách
về
tâm
lí
lứa
tuồi,
sách
hướng
dẫn
cách
cho,
tặng
quà,
sách
về
môi
trường,
thế
giới
tự
nhiên,
sách
về
khơi
gợi
sự
sáng
tạo,...
2.
Phương
tiện
dạy
học
Tuỳ
điều
kiên,
GV
chuẫnbị
một
số
phương
tiện
dạy
học
dưới
đây:
-
SGK,
SGV.
-
Mọt
số
tranh
ảnh
có
trong
SGK
được
phóng
to.
-
Máy
chiếu
hoặc
bảng
đa
phương
tiên.
-
Giấy
AO/
AI
để
HS
trinh
bày
kết
quả
làm
việc
nhóm.
-
Bảng
kiểm
đánh
giá
thái
đọ
làm
việc
nhóm,
rubric
hoặc
bảng
kiểm
để
đanh
giá
bài
trình
bày
của
HS.
IV.
Tổ
CHỨC
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
HỌC
GIỚI
THIỆU
BÀI
HỌC
Tham
khảo
cách
giới
thiệu
trong
SGK.
Việc
giới
thiệu
bài
học
cần
ngắn
gọn,
111111
hoạt;
khơi
gợi
nơi
HS
sự
tò
mò,
thắc
mắc
và
tự
nghĩ
về
các
tìnli
huống
mà
mình
đã
gặp
và
các
cách
giải
quyết,
vấn
đề
đặt
ra
ở
phần
giới
thiệu
sẽ
được
nhắc
lại
ở
cuối
bài
học.
GV
hướng
dẫn
HS
tự
lút
ra
bài
học
về
kiến
thức
và
lã
năng
giải
quyết
một
tình
huống
trong
cuộc
sống.
GIẢI
QƯYÉT
TÌNH
HUÓNG
NHỬ
NHẤT
Bước
1:
Xác
định
vấn
đề
cần
giải
quyết
a.
Hướng
dân
HS
đọc
hiếu
tình
huống
Câu
hỏi
al,
a2,
a3:
giúp
HS
nhận
biết
các
thông
tin
về
nhân
vật,
sự
việc
có
trong
tình
huống.
HS
có
thể
dựa
vào
văn
bản
để
trả
lời.
Từ
đó
GV
có
thể
đật
các
câu
hỏi
ở
cấp
độ
tư
duy
phân
tích
để
nối
kết
VỚI
giải
pháp.
Câu
hỏi
a4,
a5:
giúp
đánh
giá
sự
hiểu
biết
riêng
của
HS
về
các
kiến
thức
hên
quan
đến
tinh
huống.
“
Biết
cách
đọc
sách
”
là
đọc
có
phương
pháp,
đọc
sách
một
cách
hiệu
quả
,
Câu
lạc
bộ
Đại
sứ
văn
hoá
đọc
là
nơi
quy
tụ
HS
yêu
thích
đọc
sách,
có
kĩ
nàng
và
phương
pháp
đọc,
có
ước
muốn
lan
toả
mềm
dam
mê
đọc
sách
tới
mọi
người.
b.
Hướng
dần
HS
nhận
biết
vấn
đề
trọng
tâm
GV
có
thể
hướng
dẫn
HS
xác
định
vấn
đề
trọng
tâm
cần
giải
quyết
sau
khi
đã
đọc
hiểu
tinh
huống
hoặc
lồng
ghép
việc
xác
định
vấn
đề
trọng
tâm
vào
trong
quá
trinh
đọc
hiểu
tinh
huống.
Tình
huống
đặt
ra
mối
hên
hệ
giữa
“
cách
lựa
chọn
sách
và
cách
đọc
sách
”
VỚI
tâm
lí
lira
tuổi,
đựili
hướng
nghề
nghiệp,
các
phương
tiện
công
nghệ
hiện
đại,
kĩ
năng
và
phương
pháp
đọc
(đọc
lướt,
đọc
sâu,
đọc
theo
thể
loại,.
..).
Bên
cạnh
việc
khơi
gọi
tư
duy
phàn
tích,
phản
biện,
GV
hướng
dẫn
HS
xác
đinh
rõ
vấn
đề
trọng
tâm
cần
giải
quyết.
Bước
2:
Tìm
kiếm
và
lựa
chọn
giải
pháp
a.
Thu
thập
thông
tin,
ỷ
tưởng
Hướng
dẫn
HS
huy
động
vốn
kiến
thức,
thu
thập
thông
tin,
tim
kiếm
ý
tường
bằng
việc
trả
lời
các
câu
hỏi
hoặc
thực
hiện
các
yêu
cầu
cụ
thể
trong
SGK.
GV
yêu
cầu
H
s
thực
hiện
ghi
chép
hoặc
vẽ
sơ
đồ
các
hoạt
động
và
kiến
thức
thu
thập
được.
Yêu
cầu
al:
hướng
đến
việc
nối
kết
sự
việc
trong
tình
huống
VỚI
kiến
thức,
kĩ
năng
đẵ
học
hoặc
kiến
thức,
kĩ
năng
cần
có
để
giải
quyết
tình
huống.
Yêu
cầu
a2:
Hướng
đến
việc
lựa
chọn
và
thực
hiện
các
yêu
cầu
để
có
kiến
thức,
kĩ
năng
mà
HS
đã
xác
địnli
là
cần
thiết
để
giải
quyết
tình
huống.
Trong
quá
trinh
hướng
dẫn,
GV
cần
chú
ý:
-
Hướng
dẫn
HS
cách
huy
động
kiến
thức,
kĩ
năng
mà
HS
cho
là
cần
thiết
để
giải
quyết
tinh
huống.
-
Tim
kiếm,
nối
kết
các
kiến
thức
đã
biết
và
những
kiến
thức
cần
phải
biết
VÓI
tình
huống
cần
giải
quyết.
-
Cần
quan
tàm
đến
điều
kiện
cụ
thể
của
mỗi
HS,
điểm
yếu,
điểm
mạnh
để
phát
huy
năng
lực
tim
kiếm
và
lựa
chọn
giải
pháp.
b.
Tìm
kiếm
và
lựa
chọn
giải
pháp
GV
hướng
dẫn
HS
lựa
chọn
giải
pháp
phù
họp
theo
các
gọi
ý
trong
SGK
hoặc
đề
xuất
các
giảr
pháp
khác
theo
suy
nghĩ
riêng.
Cần
phân
biệt:
-
Giải
pháp
là
toàn
bộ
các
yếu
tố,
các
điều
kiện
để
giải
quyết
tinh
huống.
-
Sản
phẩm
theo
giải
pháp
là
các
bài
viết,
bài
tho,
câu
chuyện,
clip,.
..
cụ
thể.
Ví
dụ:
HS
có
thể
lựa
chọn
giải
pháp
là
viết
lá
thư
trao
đổi
và
sau
đó
là
hướng
dẫn
bạn
chọn
sách
tại
thư
viện
trường.
Vậy
toàn
bộ
các
hoạt
động
viết
lá
thư,
gặp
gỡ,
trò
chuyện,
hướng
dẫn
bạn
chọn
sách
và
đọc
sách
tại
thư
viện
là
giải
pháp
và
lá
thư
là
sản
phẩm
theo
giải
pháp.
Bước
3:
Thực
hiện
GV
hướng
dẫn
HS
hình
dung
toàn
bộ
giải
pháp
bằng
việc
vẽ
một
so
đồ
tư
duy
hoặc
lạp
dàn
ý
để
hệt
kê
một
cách
có
hệ
thống
các
bước,
các
việc
cần
thực
hiện
để
giải
quyết
tình
huống.
GV
tổ
chức
cho
HS
thực
hiện
giải
pháp,
tạo
sản
phẩm
theo
giải
pháp
đã
lựa
chọn
và
lập
tiêu
chí
đánh
giá
các
sản
phẩm
(dựa
trên
yêu
cầu
cần
đạt
về
năng
lực
giải
quyết
vấn
đề
đối
VỚI
HS
THCS
mà
CTGDPT
tổng
thể
đã
đề
ra).
GV
tổ
chức
cho
HS
trinh
bày
giải
pháp
theo
nhóm
hoặc
lóp.
HS
có
thể
trình
bày
toàn
bộ
giải
pháp,
có
thể
chỉ
trình
bày
sản
phẩm
theo
giải
pháp
đã
được
thực
hiện.
GV
cần
lưu
ý
HS
giải
thích
vi
sao
mình
đã
thực
hiện
như
vậy,
khoi
gợi
các
ý
kiến
phản
biện
để
HS
điều
chỉnh
giải
pháp
cho
hiệu
quả.
GIẢI
QƯYÉT
TÌNH
HUÓNG
THỬ
HAI
Bước
1:
Xác
định
vấn
đề
cần
giải
quyết
a.
Đọc
hiểu
tình
huống
Câu
al,
a2:
HS
tìm
kiếm
các
thông
tin
về
hành
động,
lời
nói
thể
hiện
tinh
cảm
của
Siêu
Nhân
VỚI
ba
mẹ
klu
bạn
ấy
học
tiều
học
và
những
suy
nghĩ
khi
lên
lớp
6.
Từ
đỏ
HS
đưa
ra
các
nhận
xét:
klu
học
tiểu
học,
bạn
Siêu
Nhân
dễ
dàng
bộc
lộ
tình
cảm
VỚI
ba
mẹ
bằng
những
hành
động,
lời
nói
cụ
thể,
khi
lên
lớp
6,
Siêu
Nhân
cảm
thấy
ngại
ngùng
khi
phải
thể
hiện
tinh
cảm
ấy
một
cách
cụ
thể.
Có
thể
bạn
ấy
cho
l
ằng
biểu
lộ
tinh
cảm
cụ
thể
là
việc
làm
của
trẻ
con.
Câu
a3:
dựa
vào
văn
bản,
HS
hệt
kê
những
việc
mà
Siêu
Nhân
muốn
Lóp
Trưởng
Thông
Thái
giúp
đõ,
hỗ
trọ.
Câu
a4,
a5:
HS
được
tự
do
trả
lời
theo
suy
nghĩ
liêng.
Căn
cứ
vào
nội
dung
trả
lời,
GV
có
thêm
thông
tin
để
hỗ
trợ
HS
kin
lựa
chọn
và
thực
hiện
giải
pháp.
b.
Nhận
biết
vấn
đề.
trọng
tâm
HS
xác
định
vấn
đề
trọng
tàm
cần
giải
quyết
là
sự
việc
cụ
thể
trong
tinh
huống:
giúp
Siêu
Nhàn
bộc
lộ
tình
cảm
VỚI
ba
mẹ
(trong
mối
hên
hệ
VÓI
việc
lựa
chọn
quà
tặng
vẽ
bức
tranh,
sáng
tác
bài
hát
hay
làm
thơ,
kể
chuyện;
tặng
món
quà
theo
ý
riêng
của
bạn
ấy
hay
tặng
theo
sở
thích
của
mẹ)
hoặc
HS
có
thể
xác
địnli
về
vấn
đề
trọng
tâm
cần
giải
quyết
một
cách
khái
quát
là
cách
bộc
lộ
tình
cảm
VỚI
người
thân
sao
cho
ý
nghĩa
nhất.
Bước
2:
Tìm
kiếm
và
lựa
chọn
giải
pháp
Tham
khảo
cách
thực
hiện
ở
tình
huống
thứ
nhất.
Bước
3:
Thực
hiện
Cho
HS
thảo
luân
nhóm,
lập
kế
hoạch
thực
hiện
theo
so
đồ
trong
SGK
hoặc
so
đồ
do
HS
tự
thiết
kế.
Sau
đó,
cho
các
nhóm
trình
bày
kết
quả.
GIẢI
QƯYÉT
TÌNH
HUÓNG
THỬ
BA
Bước
1:
Xác
định
vấn
đề
cần
giải
quyết
a.
Đọc
hiểu
tình
huống
Hướng
dẫn
HS
đọc
hiểu
tình
huống
bằng
cách
trả
lời
các
càu
hỏi
trong
mục
a:
-
Góc
truyền
thông
trong
trường
học
là
1101
để
nhà
trường
(Ban
Giám
hiệu,
Đoàn
thanh
niên,
các
câu
lạc
bộ,
...)
truyền
tài
các
thông
tin
cần
thiết
đến
HS.
Góc
truyền
thông
có
thể
là
một
tấm
bảng
đen
được
trang
trí,
phân
chia
thành
các
khung,
các
ô
VỚI
nội
dung
thông
tin
khác
nhau.
-
Từ
“
lắng
nghe'
là
đón
nhận
lời
trò
chuyện,
tâm
sự
VỚI
thái
độ
tập
trung,
chăm
chú,
chân
thành;
“
lời
thở
than
”
là
lời
kể
lể
về
những
nỗi
niềm,
những
sự
vrệc
đau
buồn.
-
HS
hr
do
tưởng
tượng
và
miêu
tả
về
hình
vẽ.
Có
thể
tà
kết
hợp
ựr
sự
và
biểu
cảm
về
sự
việc
tàn
phá
cây
cốr
dẫn
đến
cár
chết
của
muông
thú.
-
HS
tự
do
liên
hệ
đến
bài
tho,
càu
chuyện,
đoạn
plum
liên
quan
đến
việc
phá
rừng,
ảnh
hưởng
đến
môi
trường
sống
của
muôn
loài.
-
HS
có
thể
xác
định
các
bức
thông
điệp
khác
nhau:
chặt
một
cây
rừng,
giết
nhiều
sinh
vạt;
tàn
phá
rừng
là
giết
hại
muông
thú;
nỗi
đau
của
rừng
xanh
bị
tàn
phá
,...
-
Dựa
vào
các
thông
tin
đã
cho,
HS
xác
định
việc
câu
lạc
bộ
cần
làm
là
thực
hiện
một
sản
phẩm
sáng
tạo
cho
góc
truyền
thông
từ
bức
hình.
b.
Nhận
biết
van
đề
trọng
tâm
Hướng
dẫn
HS
nhận
biết
vấn
đề
trọng
tâm
bằng
cách
trả
lời
các
câu
hỏi
trong
mục
b:
-
Cho
các
nhóm
thực
hiện
một
sản
phẩm
sáng
tạo
cho
góc
truyền
thông
tìr
nguồn
cảm
hứng
là
bức
hình
vẽ
về
một
cây
xanh
bị
chặt
đã
dẫn
đến
cái
chết
của
nhiều
sinh
vạt.
-
Thông
tm
cần
lưu
ý
trong
tình
huống
là
sản
phẩm
sáng
tạo
sẽ
được
đăng
tải
ò
góc
truyền
thông
của
trường.
Khi
giải
quyết
tình
huống
phải
nghĩ
đến
vấn
đề
thuận
tiện
cho
việc
đăng
tải;
nội
dung
sản
phẩm
phải
độc
đáo,
hấp
dẫn,
có
sức
lan
toả.
-
Từ
việc
nhận
biết
vấn
đề
trọng
tàm,
GV
hướng
dẫn
HS
thực
hiện
các
bước
theo
yêu
cầu
của
SGK.
Bước
2:
Tìm
kiếm
và
lựa
chọn
giải
pháp
Cách
hướng
dân:
tương
tự
2
tình
huống
trên.
Bước
3:
Thực
hiện
Cách
hướng
dân:
tương
tự
2
tình
huống
trên.
GỢI
V
TRÍỈ
LỜI
CÁC
CÂU
HÒI
ÓN
TẬP
CUÓI
HỌC
KÌ
II
1.
Các
yếu
tố
miêu
tả
và
tự
sự
trong
đoạn
tho:
-
Yếu
tố
miêu
tả
:
thể
hiện
ở
cá
c
chi
tiết
miêu
tả
chú
bé
Lượm
như
“
chú
bé
loắt
choắt
”
,
“
cái
xắc
xinh
xinh
”
,
“
cái
chân
thoăn
thoắt
”
,
“
cái
đau
nghênh
nghênh
”
,
“
ca-lô
đội
lệch
”
,
“
Mồm
huýt
sáo
vang/
Như
con
chim
chích/
Nhảy
trên
đường
làng
”
.
-
Yếu
tố
tự
sự
thể
hiện
ở
việc
kể
lại
cuộc
gặp
gõ
tình
cò
giữa
nhân
vạt
tiữ
tinh
và
chú
bé
Lượm
“
Tinh
cờ
chú
cháu/
Gặp
nhau
Hàng
Bè
”
.
2.
GV
hướng
dẫn
HS
dựa
vào
phần
Tri
thức
đọc
hiểu
(SGK,
tr.
28)
và
kinh
nghiệm
đọc
các
VB
thơ
trong
bài
Gia
đình
thương
yêu
để
trả
lời
câu
hỏi
này.
Có
thể
nít
ra
một
số
hm
ý
về
việc
đọc
thơ
như
sau:
-
Cần
chú
ý
đến
ngôn
ngữ
đặc
sắc
của
bài
thơ:
những
từ
ngữ
đọc
đáo,
các
biện
pháp
tu
từ,
các
lìiuh
ảnh
thơ
được
gợi
ra
tìĩ
ngôn
ngữ.
..
-
Cần
chú
ý
đến
yếu
tố
miêu
tả
và
tự
sự
trong
bài
thơ,
hiệu
quả
biểu
đạt
của
các
yếu
tố
miêu
tả,
tự
sự
ấy
trong
việc
tăng
sức
gợi.
-
Cần
chú
ý
đến
tinli
cảm,
cảm
xúc
người
viết
gửi
gắm
qua
ngôn
ngữ
thơ.
Có
thể
trả
lời
một
số
càu
hỏi:
Bài
thơ
gửi
gắm
tinh
cảm,
cảm
xúc
gì?
Em
có
nhận
xét
gi
về
tình
cảm,
cảm
xúc
ấy?
Những
cảm
xúc,
tình
cảm
ấy
liên
hệ
thế
nào
VỚI
bản
thân
em
và
cuộc
sống
xung
quanh?
3.
GV
hướng
dẫn
HS
dựa
vào
phần
Tri
thức
đọc
hiểu
(SGK,
bài
10)
và
kinh
nghiệm
đọc
các
VB
thông
tin
trong
bài
Mẹ
Thiên
Nhiên
để
trả
lời
câu
hỏi
này.
Gợi
ý:
Yếu
tô
Tác
dụng
Sa-pô
Tóm
tắt
nội
dung
bài
viết,
tạo
sự
lôi
cuốn
với
người
đọc.
Đề
mục
Giúp
VB
mạch
lạc,
dễ
tiếp
nhận.
Chữin
đậm
Tô
đậm
đé
mục,
làm
nổi
bật
bố
cục
VB;
tô
đậm
từ
khoá
trong
VB,
làm
bật
lên
ý
chính
của
VB.
Số
thứtự
Đánh
dấu
thứtự
các
đề
mục,
các
ý,
giúp
VB
mạch
lạc,
dễ
tiếp
nhận.
Dấu
gạch
đầu
dòng
Đánh
dấu
các
phần
nội
dung
trong
VB,
giúp
VB
mạch
lạc,
dễ
tiếp
nhận.
4.
GV
hướng
dẫn
HS
dựa
vào
phần
Tri
thức
đọc
hiểu
(SGK)
của
bài
Điểm
tựa
tinh
thần,
ôn
lại
tri
thức
đọc
hiểu
về
truyện
ở
bài
Lằng
nghe
lịch
sử
nước
mình,
Miền
cổ
tích
(SGK
Ngữ
vãn
6,
tập
một)
để
khái
quát
những
điều
cầu
lưu
ý
khi
đọc
tác
phẩm
truyện.
Cụ
thể:
-
Cốt
truyện:
Những
sự
việc
chính
của
truyện
là
gì?
-
Người
kể
chuyện:
Người
kể
chuyện
lả
ai?
Truyện
được
kễ
theo
ngôi
kể
nào?
-
Nhân
vật:
Chú
ý
đến
các
đặc
điểm
của
nhân
vật
như
ngoại
hình,
ngôn
ngữ,
hành
động,
ý
nghĩ,...
5.
Việc
trinli
bày
ý
kiến
ciìa
minh
về
một
hiện
tượng
trong
cuộc
sống
thuộc
kiểu
VB
nglụ
luận.
6.
Tóm
tắt
các
bước
qưy
trinh
nói:
Bước
Việc
cần
làm
Bước
1:
Xác
định
đề
tài,
thời
gian
và
không
gian
nói
Trả
lời
các
câu
hỏi:
Nói
vể
đề
tài
gì?
Nói
ở
đâu?
Nói
với
ai?
Nói
vào
lúc
nào,
trong
thời
gian
bao
lâu?
Bước
2:
Tìm
ý,
lập
dàn
ý
Dựa
vào
bước
1,chọn
lọc
nội
dung
nói
cho
phù
hợp
với
thời
gian,
không
gian
nói.
Lập
dàn
ý
bài
nói
(có
thể
theo
dạng
sơ
đồ,
dạng
gạch
đẩu
dòng),
sắp
xếp
các
ý
trong
bài
nói
theo
một
trình
tự
hợp
lí.
Bước
3:
Luyện
tập
và
trình
bày
Luyện
tập
nói
cho
tự
nhiên,
nhuần
nhuyễn
và
trình
bày.
Bước4:Trao
đổi
và
đánh
giá
Dựa
vào
bảng
kiểm
để
đánh
giá
bài
nói
trong
vai
trò
người
nói
và
người
nghe
để
chỉnh
sửa
bài
nói
của
bản
thân
và
các
bạn
cho
hoàn
thiện
hơn.
7.
Dựa
vào
Tri
thức
tiếng
Việt
(SGK
Ngữ
văn
6,
tập
hai)
để
trả
lời
câu
hòi
này.
8.
Sự
giống
nhau
và
khác
nhau
giữa
từ
đa
nglũa
và
tìr
đồng
âm:
Từ
đa
nghĩa
Từ
đồng
âm
Giống
nhau
Đều
có
sự
tương
đồng
về
ngữ
âm
giữa
các
từ
(đọc
giống
nhau)
Khác
nhau
Các
từ
đa
nghĩa
có
sự
tương
quan
vể
nghĩa
(một
từ
là
nghĩa
gốc,
một
từ
là
nghĩa
chuyển)
Các
từ
đồng
âm
không
có
sự
tương
quan
về
nghĩa
(nghĩa
khác
nhau)
Gợi
ý
giải
bài
tập:
a.
Từ
đa
nghĩa.
Từ
xtiãn
Ỵ
mang
nghĩa
gốc,
nghĩa
là
một
mùa
trong
năm,
chuyển
tiếp
từ
xuân
sang
hạ,
được
xem
là
mùa
đầu
tiên
trong
năm.
Nghĩa
của
hr
xuân
1
mang
nghĩa
chuyển,
có
nghĩa
là
làm
cho
đất
nước
càng
ngày
càng
tưoi
đẹp
(giống
như
mùa
xuân).
b.
Từ
đồng
âm.
Hai
tò
tranh
có
nghĩa
không
liên
quan
đến
nhau:
tranh
chỉ
tác
phẩm
hội
hoạ,
tranh
z
CỈ1Ỉ
hành
đọng
tim
cách
giành
lấy,
làm
thành
cùa
minh.
c.
Từ
đồng
âm.
Từ
biển
Ỵ
mang
nghĩa
gốc,
có
nghĩa
là
phần
đại
dương
ở
ven
các
đại
lục.
Từ
biển
mang
nghĩa
chuyển,
có
nghĩa
là
mênh
mông
lộng
lớn
(giống
như
biển).
9.
Từ
thuần
Việt
có
ý
nghĩa
tương
đương
VỚI
các
tư
in
đạm:
STT
Từ
in
đậm
Từ
thuẩn
Việt
tương
đương
1
phẫu
thuật
mổ
2
nhân
loại
loài
người
3
di
sản
tài
sản
để
lại
4
hải
cẩu
chó
biển
Nếu
những
từ
Hán
Việt
trong
càu
trên
được
thay
bằng
tìr
thuần
Việt
tương
đương
tlù
ý
nghĩa
các
câu
sẽ
thay
đổi
về
sắc
thái
biểu
cảm.
10.
Trường
hợp
a,
b
lạm
dụng
từ
mượn,
do
các
từ
mượn
ở
đây
đều
có
từ
thuần
Việt
tương
đương
và
sir
dụng
rộng
rãi
trong
đời
sống
(
“
phôn
”
-
gọi
điện,
“
sua
”
-
chắc
chắn).
Việc
dùng
từ
mượn
trong
trường
hợp
này
khiến
cho
câu
nói
thiếu
tự
nhiên,
gây
cảm
giác
khó
chịu
cho
người
nghe.
Trường
hợp
c
sử
dụng
từ
mượn
một
cách
hợp
lí,
do
tiếng
Việt
đẵ
mượn
từ
ngữ
nước
ngoài
để
chỉ
những
hiện
tượng
mới
xuất
hiện
như
phỏng
(font).
Việc
dùng
từ
mượn
trong
trường
hợp
này
vẫn
tự
nhiên,
không
gày
cảm
giác
khó
clụu
cho
người
nghe.
11.
Công
dụng
của
dấu
ngoặc
kép
Ví
dụ
1:
đánh
dấu
lời
dẫn
tiực
tiếp
hoặc
lời
đồi
tlioại.
Vi
dụ
2:
đánh
dấu
cách
hiểu
mọt
từ
ngữ
không
theo
nghĩa
thông
thường.
Ví
dụ
3:
đánh
dấu
tên
của
một
tác
phẩm,
tài
liệu.
12.
Việc
lựa
chọn
cấu
trúc
câu
có
tác
dụng
(1)
thay
đổi
cấu
trúc
càu
nhằm
nhấn
mạnh
đối
tượng
được
nói
đến,
(2)
viết
câu
nhiều
VỊ
ngữ
giúp
cho
việc
miêu
tả
đối
tirợng
được
cụ
thể,
sinh
động
hơn.
a
.
1.
Việc
lựa
chọn
cấu
tiức
câu
nhằm
nhấn
mạnh
hành
động
“
tiến
lại
”
.
a.
2.
Việc
lựa
chọn
cấu
trúc
càu
nhằm
nhấn
mạnh
chủ
thể
“
hai
đứa
bé
”
.
b.
1.
Việc
lựa
chọn
cấu
trúc
câu
nhằm
nhấn
mạnh
sự
việc
“
kin
thắng
lợi
trở
về
”
.
b.2.
Việc
lựa
chọn
cấu
trúc
câu
nhằm
nhấn
mạnh
sự
việc
“
chắc
bà
không
còn
nữa
”
.
c.
1.
Người
viết
lựa
chọn
cấu
trúc
câu
nhiều
vị
ngữ,
do
đó
đã
miêu
tả
sinh
động,
cụ
thể
tliái
độ,
tìnli
cảm
của
“
bọn
tôi
”
trong
sự
việc
“
đám
tang
chú
dế
”
.
C.2.
Người
viết
lựa
chọn
cấu
trúc
câu
chỉ
có
một
VỊ
ngữ,
do
đó
chưa
miêu
tả
được
sự
việc
mọt
cách
sinh
động,
cụ
thể.
13.
Hướng
dẫn
HS
đọc
lại
Tri
thức
tiếng
Việt
về
đoạn
văn
và
VB
(bài
Điểm
tựa
tinh
thần')
để
tim
và
điền
thông
tin
thích
họp
vào
bảng.
14.
GV
hướng
dẫn
HS
dựa
vào
phần
Tri
thức
tiếng
Việt
(SGK
Ngữ
văn
6,
tập
hai)
để
trà
lời.
Gọi
ý:
Một
sổ
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ:
hình
ảnh,
biểu
đồ,
sổ
liệu,
.
..
Tác
dụng
của
nhũng
phương
tiện
giao
tiếp
phi
ngôn
ngữ
là
bổ
sung
thông
tin
để
làm
rõ
và
tăng
tính
thuyết
phục
cho
nội
dung
VB,
giúp
người
đọc
tiếp
nhận
thông
tin
một
cách
tiực
quan,
dễ
dàng
hơn.
Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
Việt
Nam
xỉn
trân
trọng
cảm
on
các
tác
giá
có
tác
phẩm,
tư
liệu
được
sứ
dụng,
trích
dẫn
trong
cuốn
sách
này.
Chịu
trách
nhiệm
xuất
bản:
Chu
tịch
Hội
đồng
Thành
viên
NGUYÊN
ĐỨC
THÁI
Tồng
Giám
đốc
HOÀNG
LÊ
BÁCH
Chịu
trách
nhiệm
nội
dung:
Tồng
Giám
đốc
HOÀNG
LÊ
BÁCH
Biên
tập
nội
dung:
vũ
TRỌNG
THANH
-
PHAN
THỊ
BÍCH
VÂN
Biên
tập
mĩ
thuật:
THÁI
HỮU
DƯONG
Thiết
kế
sách:
TRẰN
NGUYỄN
ANH
TÚ
Trình
bày
bìa:
THÁI
HỮU
DƯONG
Sửa
bản
ỉn:
PHAN
ANH
TUẮN
Chế
bản:
CÔNG
TY
CP
DỊCH
vụ
XUẮT
BÀN
GIÁO
DỤC
GIA
ĐỊNH
Bộ
SÁCH
GIÁO
VIÊN
LỚP
6
-
CHÂN
TRỜI
SÁNG
TẠO
1.
NGỮ
VĂN
6,
TẬP
MỘT
Sách
giáo
viên
2.
NGỮ
VÃN
6,
TẬP
HAI
Sách
giáo
viên
3.
TOÁN
6
Sách
giáo
viên
4.
TIẾNG
ANH
6
Friends
Plus
-Teacher's
Guide
5.
GIÁO
DỤC
CÔNG
DÂN
6
Sách
giáo
viên
6.
LỊCH
SỬ
VÀ
ĐỊA
LÍ
6
Sách
giáo
viên
7.
KHOA
HỌC
Tự
NHIÊN
6
Sách
giáo
viên
8.
CÔNG
NGHỆ
6
Sách
giáo
viên
9.
TIN
HỌC
6
Sách
giáo
viên
10.
GIÁO
DỤC
THỂ
CHẤT
6
Sách
giáo
viên
11.
ÂM
NHẠC
6
Sách
giáo
viên
12.
MĨTHUẬT6
Sách
giáo
viên
13.
HOẠT
ĐỘNG
TRẢI
NGHIỆM,
HƯỜNG
NGHIỆP
6
Sách
giáo
viên
Các
đơn
vị
đẩu
mối
phát
hành
•
MlénBác:
CTCP
Đắụ
tư
và
Phát
triển
GỊáo
dục
Hà
NỘI
CTCP
Sách
và
Thiết
bị
Giáo
dục
miển
Bác
•
Miền
Trung:
CTCP
Đầu
tư
và
Phát
triển
Giáo
dục
Đà
Nẳng
CTCP
Sách
và
Thiết
bị
Giáo
dục
miển
Trung
•
Miền
Nam:
CTCP
Đẩu
tư
và
Phát
triển
Giáo
dục
Phương
Nam
CTCP
Sách
và
Thiết
b|
Giáo
dục
miền
Nam
•
Cửu
Long:
CTCP
Sách
và
Thiết
bị
Giáo
d
ục
Cửu
Long
Sách
điện
tửì
http://hanhtrangso.nxbgd.vn
Kích
hoạt
đé
mở
học
liệu
điện
tử:
Cào
lớp
nhũ
trên
tem
đé
nhận
mã
số.Truy
cập
http://hanhtrangso.nxbgd.vn
và
nhập
mã
số
tại
biếu
tượng
chìa
khoá.
ISBN
978-604-0-26640-8
Giá:
22.000
đ